Bài toán: Nhập mật khẩu có thể chứa bất kỳ ký tự nào, với điều kiện chiều dài mật khẩu ít nhất là 6 ký tự và nhiều nhất là 14 ký tự. Chúng ta cần chọn bao nhiêu bộ test case cho bài toán trên dựa theo kỹ thuật phân tích giá trị biên?
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Kỹ thuật phân tích giá trị biên (Boundary Value Analysis - BVA) là một kỹ thuật kiểm thử hộp đen tập trung vào việc kiểm tra các giá trị ở biên của các lớp tương đương. Trong trường hợp này, điều kiện về chiều dài mật khẩu là yếu tố quyết định.
Chiều dài mật khẩu được quy định là từ 6 đến 14 ký tự. Do đó, chúng ta cần kiểm tra các giá trị sau:
* Giá trị nhỏ hơn giá trị biên dưới: 5 ký tự.
* Giá trị biên dưới: 6 ký tự.
* Giá trị nằm giữa giá trị biên dưới và giá trị biên trên: một giá trị bất kỳ trong khoảng (ví dụ: 10 ký tự).
* Giá trị biên trên: 14 ký tự.
* Giá trị lớn hơn giá trị biên trên: 15 ký tự.
Như vậy, chúng ta cần 5 test case. Tuy nhiên, các phương án trả lời lại không có đáp án 5. Xem xét kỹ hơn, có vẻ như câu hỏi muốn kiểm tra số lượng test case tối thiểu cần thiết để bao phủ các giá trị biên *chính*. Trong trường hợp đó, chúng ta chỉ cần kiểm tra giá trị biên dưới (6) và giá trị biên trên (14). Ngoài ra, theo phương pháp kiểm thử giá trị biên, ta cần kiểm tra giá trị ngay trước biên dưới (5) và ngay sau biên trên (15). Vậy tổng cộng sẽ là 4 test case. Do vậy, đáp án đúng là D.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, cách tiếp cận tốt nhất cho BVA thường bao gồm cả các giá trị ngay trước và sau biên, cũng như các giá trị biên chính xác. Do đó, câu hỏi và các phương án trả lời có thể gây nhầm lẫn.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định bộ dữ liệu đầu vào phù hợp dựa trên phân tích lớp tương đương hợp lệ và giá trị biên hợp lệ cho số đơn đặt hàng nằm trong khoảng 10000 đến 99999.
* Lớp tương đương hợp lệ: Chọn một giá trị bất kỳ nằm trong khoảng hợp lệ (10000 đến 99999).
* Giá trị biên hợp lệ: Chọn giá trị nhỏ nhất (10000) và giá trị lớn nhất (99999) của khoảng.
Xét các phương án:
* A. 1000, 5000, 99999: 1000 và 5000 không nằm trong khoảng 10000-99999.
* B. 10000, 50000, 99999: 10000 và 99999 là các giá trị biên hợp lệ, 50000 nằm trong lớp tương đương hợp lệ. Đây là đáp án đúng.
* C. 9999, 50000, 100000: 9999 và 100000 nằm ngoài khoảng 10000-99999.
* D. 10000, 99999: Thiếu giá trị đại diện cho lớp tương đương hợp lệ.
* Lớp tương đương hợp lệ: Chọn một giá trị bất kỳ nằm trong khoảng hợp lệ (10000 đến 99999).
* Giá trị biên hợp lệ: Chọn giá trị nhỏ nhất (10000) và giá trị lớn nhất (99999) của khoảng.
Xét các phương án:
* A. 1000, 5000, 99999: 1000 và 5000 không nằm trong khoảng 10000-99999.
* B. 10000, 50000, 99999: 10000 và 99999 là các giá trị biên hợp lệ, 50000 nằm trong lớp tương đương hợp lệ. Đây là đáp án đúng.
* C. 9999, 50000, 100000: 9999 và 100000 nằm ngoài khoảng 10000-99999.
* D. 10000, 99999: Thiếu giá trị đại diện cho lớp tương đương hợp lệ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP