JavaScript is required

a) Tính thế của mỗi điện cực sau:

• Ni(r) | NiSO4(aq, 0,2M)

• Ag(r) | AgCl(r) | KCl(aq, 4,2M).

b) Ghép hai điện cực trên thành pin điện. Viết sơ đồ pin, tính sức điện động của
pin.

Cho:\[ E^{0}_{1}(\text{Ni}^{2+}/\text{Ni}) = -0.228 \, \text{V}; \quad E^{0}_{2}(\text{Ag}^{+}/\text{Ag}) = 0.799 \, \text{V}; \quad K_{sp,\text{AgCl}} = 1.8 \times 10^{-10}. \]

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi yêu cầu tính thế điện cực và sức điện động của pin điện hóa. **Phần a) Tính thế của mỗi điện cực:** * **Điện cực Ni/NiSO4:** Đây là một cặp oxi hóa-khử đơn giản. Nồng độ của ion Ni2+ trong dung dịch là 0,2 M. Ta sử dụng phương trình Nernst để tính thế điện cực. Phương trình Nernst cho cặp Ni2+/Ni: E(Ni2+/Ni) = E0(Ni2+/Ni) + (RT/nF) * ln[Ni2+]. Ở điều kiện thông thường (250C hay 298 K), (RT/F) ≈ 0.0257 V. Với n=2 (số electron trao đổi trong quá trình oxi hóa-khử của Ni), ta có: E(Ni2+/Ni) = E0(Ni2+/Ni) + (0.0257/2) * ln[Ni2+] E(Ni2+/Ni) = -0.228 + 0.01285 * ln(0.2) * **Điện cực Ag/AgCl/KCl:** Đây là một điện cực loại II. Điện cực này bao gồm kim loại bạc (Ag) tiếp xúc với dung dịch chứa ion clorua (Cl-) có nồng độ 4,2 M, và bạc clorua (AgCl) là muối ít tan bao phủ bề mặt điện cực. Thế điện cực Ag/AgCl phụ thuộc vào nồng độ ion Cl- và tích số tan của AgCl. Quá trình oxi hóa-khử là: AgCl(r) + e- ⇌ Ag(r) + Cl-(aq). Thế điện cực Ag/AgCl có thể được tính dựa trên thế chuẩn của cặp Ag+/Ag và tích số tan của AgCl. Ta có: [Ag+] = Ksp, AgCl / [Cl-] Sử dụng phương trình Nernst cho cặp Ag+/Ag: E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) + (0.0257/1) * ln[Ag+] Thay biểu thức của [Ag+] vào: E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0257 * ln(Ksp, AgCl / [Cl-]) E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0257 * ln(Ksp, AgCl) - 0.0257 * ln[Cl-] E(Ag+/Ag) = E0(Ag+/Ag) - 0.0257 * ln[Cl-] + 0.0257 * ln(Ksp, AgCl) Ta có thể xem xét thế điện cực AgCl/Ag thông qua cặp Ag+/Ag. Thế điện cực AgCl/Ag: E(AgCl/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * log[Ag+]. Vì [Ag+][Cl-] = Ksp, nên log[Ag+] = log(Ksp/[Cl-]) = log(Ksp) - log[Cl-]. E(AgCl/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * (log(Ksp, AgCl) - log[Cl-]) E(AgCl/Ag) = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * log(Ksp, AgCl) - 0.0592 * log[Cl-] Thế chuẩn của điện cực AgCl/Ag, ký hiệu là E0AgCl/Ag, có thể được tính từ E0(Ag+/Ag) và Ksp. Hoặc ta có thể tính trực tiếp: E(AgCl/Ag) = E0AgCl/Ag - 0.0592 * log[Cl-]. Tính E0AgCl/Ag: E0AgCl/Ag = E0(Ag+/Ag) + 0.0592 * log(Ksp, AgCl) E0AgCl/Ag = 0.799 + 0.0592 * log(1.8 * 10-10) E0AgCl/Ag = 0.799 + 0.0592 * (-9.74) ≈ 0.799 - 0.577 ≈ 0.222 V. (Giá trị này có thể thay đổi tùy theo nguồn tham khảo, nhưng cách tính là quan trọng). Thế điện cực Ag/AgCl: E(AgCl/Ag) = E0AgCl/Ag - 0.0592 * log[Cl-] E(AgCl/Ag) = 0.222 - 0.0592 * log(4.2). **Phần b) Ghép hai điện cực thành pin điện, viết sơ đồ pin, tính sức điện động của pin:** Để ghép hai điện cực thành pin, ta cần xác định điện cực nào là anot (cực âm, xảy ra oxi hóa) và điện cực nào là catot (cực dương, xảy ra khử). Điện cực có thế điện cực chuẩn thấp hơn hoặc thế điện cực tính toán được thấp hơn thường là anot. Tuy nhiên, khi ghép hai nửa pin, ta cần so sánh thế điện cực thực tế. * **Xác định Anot và Catot:** Cần tính giá trị thế điện cực thực tế cho cả hai điện cực trước khi ghép pin. Sau khi tính toán thế điện cực cho từng điện cực, ta sẽ so sánh chúng. Điện cực có thế thấp hơn sẽ đóng vai trò là anot (nơi xảy ra quá trình oxi hóa), và điện cực có thế cao hơn sẽ đóng vai trò là catot (nơi xảy ra quá trình khử). * **Sơ đồ pin:** Sơ đồ pin được viết theo quy ước: Anot | dung dịch điện ly chứa ion của anot || dung dịch điện ly chứa ion của catot | Catot. Với điện cực loại II, ta ghi rõ thành phần của nó. Ví dụ: Ni | Ni2+(aq) || Cl-(aq) | AgCl(r) | Ag. Tuy nhiên, sơ đồ pin thường chỉ ra cặp oxi hóa-khử chính. Nếu Ni là anot và Ag/AgCl là catot, sơ đồ sẽ là: Ni(r) | Ni2+(aq) || AgCl(r) | Ag(r). Hoặc chi tiết hơn: Ni(r) | NiSO4(0.2M) || KCl(4.2M) | AgCl(r) | Ag(r). * **Tính sức điện động của pin (Epin):** Sức điện động của pin được tính bằng hiệu thế giữa catot và anot: Epin = Ecatot - Eanot. Ta cần thay thế các giá trị thế điện cực đã tính toán vào công thức này. Để có câu trả lời chính xác nhất, cần thực hiện các phép tính số cụ thể cho từng bước. Giả sử nhiệt độ là 250C (298 K).

Đề thi kết thúc học phần Nguyên lí Hóa học 2 (K70C) của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Hóa học. Đề thi gồm 5 câu hỏi lớn, bao quát các chủ đề như nhiệt động học, cân bằng axit-bazơ, động học hóa học, điện hóa học và hóa học trạng thái rắn.


5 câu hỏi 90 phút

Câu hỏi liên quan