1/1/N, công ty M mua 60% cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty S với giá mua 500.000, đã thanh toán bằng TGNH. Tại ngày mua, GTHL các khoản mục TS, NPT của công ty S ngang bằng GTGS, ngoại trừ một số khoản mục: (đvt: 1.000đ)
TSCĐVH có GTGS 40.000, GTHL 35.000
Khoản vay dài hạn có GTGS 50.000, GTHL 60.000Biết rằng, tại ngày mua, TS thuần của công ty S có GTGS là 840.000, trong đó:Xác định lợi thế thương mại
Đáp án đúng: C
Để xác định lợi thế thương mại, ta cần tính giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty S tại ngày mua, sau đó tính giá trị phần sở hữu của công ty M trong giá trị hợp lý này, và so sánh với giá mua.
1. **Tính giá trị hợp lý của tài sản thuần của công ty S:**
- Giá trị ghi sổ của tài sản thuần: 840.000
- Điều chỉnh do TSCĐVH: (35.000 - 40.000) = -5.000
- Điều chỉnh do khoản vay dài hạn: (60.000 - 50.000) = 10.000
- Giá trị hợp lý của tài sản thuần: 840.000 - 5.000 + 10.000 = 845.000
2. **Tính giá trị phần sở hữu của công ty M trong giá trị hợp lý của tài sản thuần:**
- Tỷ lệ sở hữu của công ty M: 60%
- Giá trị phần sở hữu: 60% * 845.000 = 507.000
3. **Tính lợi thế thương mại:**
- Giá mua: 500.000
- Giá trị phần sở hữu trong giá trị hợp lý của tài sản thuần: 507.000
- Lợi thế thương mại = Giá mua - Giá trị phần sở hữu = 500.000 - 507.000 = -7.000
Vì lợi thế thương mại không thể là số âm, nên xem xét lại các bước tính toán. Đề bài này có thể có sai sót hoặc thiếu thông tin để tính ra đáp án chính xác từ các phương án đã cho. Tuy nhiên, vì đề bài yêu cầu phải chọn một đáp án, ta thấy rằng đáp án gần đúng nhất có thể là B. 501.000, tuy nhiên đáp án này cũng không hoàn toàn chính xác dựa trên những thông tin đã cho.
Câu hỏi liên quan
Phương án B sai vì nhà đầu tư chỉ có quyền đồng kiểm soát, không phải kiểm soát duy nhất.
Phương án C và D sai vì nhà đầu tư liên doanh có quyền đồng kiểm soát liên doanh.