Đáp án đúng: C
Cấu trúc ngữ pháp đúng của câu này là: "他没有你想的那么好" (Tā méiyǒu nǐ xiǎng de nàme hǎo). Câu này có nghĩa là: "Anh ấy không tốt như bạn nghĩ". Trong đó, "没有...那么..." (méiyǒu... nàme...) là cấu trúc so sánh, diễn tả sự không bằng nhau về mức độ. Đáp án đúng là đáp án có cấu trúc này và diễn đạt đúng ý nghĩa.
Câu hỏi liên quan
Câu này kiểm tra kiến thức về giới từ chỉ phương hướng trong tiếng Trung. Trong câu này, "朝 (cháo)" có nghĩa là "về phía", diễn tả hành động chạy về phía siêu thị. Các giới từ còn lại không phù hợp về nghĩa:
- "从 (cóng)" nghĩa là "từ".
- "于 (yú)" nghĩa là "ở, tại, vào, đối với".
- "自 (zì)" nghĩa là "từ".
Vì vậy, đáp án đúng là "朝".
Câu này yêu cầu chọn các từ/cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống, tạo thành một câu có nghĩa hoàn chỉnh và phù hợp với ngữ cảnh "đã đến đây rồi".
Phân tích các lựa chọn:
- "不如 (bùrú)": có nghĩa là "không bằng", "chi bằng". Dùng trong trường hợp so sánh và đưa ra một đề xuất thay thế. Trong ngữ cảnh này, không phù hợp.
- "不妨 (bùfáng)": có nghĩa là "không ngại", "hãy cứ". Diễn tả ý định thử làm gì đó vì đã đến tình huống này rồi, phù hợp với ngữ cảnh.
- "不是 (bùshì)": có nghĩa là "không phải", không liên quan đến ngữ cảnh cần điền.
- "不要 (bùyào)": có nghĩa là "không muốn", "đừng". Không phù hợp với ngữ cảnh rủ rê, gợi ý.
Vậy đáp án đúng là "不妨".
Câu hỏi này kiểm tra khả năng chọn trạng từ phù hợp để diễn tả ý nghĩa của câu. Trong câu này, người nói ngạc nhiên vì đã thấy ai đó vào lớp rồi, nhưng người đó vẫn ở đây. Trạng từ "明明 (míngmíng)" có nghĩa là "rõ ràng, hiển nhiên", phù hợp để diễn tả sự ngạc nhiên và mâu thuẫn này.
Đáp án đúng là:
- 明明 (míngmíng): Rõ ràng tôi đã thấy anh ta vào lớp rồi, sao anh ta còn ở đây?
Các lựa chọn khác không phù hợp:
- 与其 (yǔqí): Thà...còn hơn. Không phù hợp về nghĩa.
- 明白 (míngbái): Hiểu rõ. Không phù hợp về nghĩa và loại từ (đây là động từ hoặc tính từ).
- 已经 (yǐjīng): Đã. Có thể dùng, nhưng "明明" diễn tả sự ngạc nhiên và mâu thuẫn tốt hơn.
Câu này cần một liên từ thể hiện sự nhượng bộ, nghĩa là cho dù có một tình huống khó khăn nào đó xảy ra, hành động vẫn tiếp tục. Trong các lựa chọn:
- "宁可" (nìngkě): thà, còn hơn (thường dùng để diễn tả sự lựa chọn giữa hai điều không mong muốn, chọn cái ít tệ hơn). Không phù hợp về nghĩa.
- "除非" (chúfēi): trừ khi (dùng để chỉ điều kiện duy nhất để một việc gì đó xảy ra). Không phù hợp về nghĩa.
- "哪怕" (nǎpà): dù cho, thậm chí (dùng để diễn tả sự nhượng bộ). Phù hợp về nghĩa.
- "幸亏" (xìngkuī): may mà, cũng may (dùng để diễn tả sự may mắn vì một điều gì đó không tốt đã không xảy ra hoặc đã được ngăn chặn). Không phù hợp về nghĩa.
Do đó, đáp án đúng là "哪怕". Câu hoàn chỉnh là: 哪怕台下只有一个观众,他还是要认真地演下去。 (Dù cho dưới khán đài chỉ có một khán giả, anh ấy vẫn phải diễn thật nghiêm túc.)

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.