Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi đưa ra hai câu: "Tôi là giáo viên tiếng Hàn." và "Chị gái tôi là bác sĩ." Cả hai câu đều mô tả nghề nghiệp của hai người. Vì vậy, đáp án đúng là A.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đọc kỹ hóa đơn, ta thấy: Hóa đơn ghi ngày 2 tháng 8 năm 2009, lúc 9 giờ 30 phút. Khách hàng đã mua 2 hộp sữa với giá 1800 won và 1 gói bánh với giá 1200 won. Tổng cộng là 3000 won.
* A. 모두 3,000원입니다 (Tổng cộng là 3000 won.): Đúng theo thông tin trên hóa đơn.
* B. 8월 2일에 샀습니다 (Đã mua vào ngày 2 tháng 8): Đúng theo thông tin trên hóa đơn.
* C. 과자를 한 개 샀습니다 (Đã mua một gói bánh): Đúng theo thông tin trên hóa đơn.
* D. 우유 한 개는 1,800원입니다 (Một hộp sữa giá 1800 won): Sai. Hai hộp sữa giá 1800 won, vậy một hộp sữa sẽ có giá 900 won.
Vì câu hỏi không chỉ rõ cần tìm thông tin gì, nhưng theo cấu trúc các đáp án, câu hỏi có lẽ ngụ ý tìm thông tin *đúng* được thể hiện trên hóa đơn, nên ta chọn phương án có thông tin *đúng* và *đầy đủ* nhất. Trong các đáp án đúng, đáp án C cung cấp thông tin chi tiết và chính xác nhất về số lượng bánh đã mua.
* A. 모두 3,000원입니다 (Tổng cộng là 3000 won.): Đúng theo thông tin trên hóa đơn.
* B. 8월 2일에 샀습니다 (Đã mua vào ngày 2 tháng 8): Đúng theo thông tin trên hóa đơn.
* C. 과자를 한 개 샀습니다 (Đã mua một gói bánh): Đúng theo thông tin trên hóa đơn.
* D. 우유 한 개는 1,800원입니다 (Một hộp sữa giá 1800 won): Sai. Hai hộp sữa giá 1800 won, vậy một hộp sữa sẽ có giá 900 won.
Vì câu hỏi không chỉ rõ cần tìm thông tin gì, nhưng theo cấu trúc các đáp án, câu hỏi có lẽ ngụ ý tìm thông tin *đúng* được thể hiện trên hóa đơn, nên ta chọn phương án có thông tin *đúng* và *đầy đủ* nhất. Trong các đáp án đúng, đáp án C cung cấp thông tin chi tiết và chính xác nhất về số lượng bánh đã mua.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Dựa vào bảng thực đơn trưa được cung cấp:
* Phương án A: Đúng. Trong bảng thực đơn không có món 불고기 (thịt bò xào).
* Phương án B: Sai. Giá các món ăn khác nhau (2,000원, 3,000원, 4,000원).
* Phương án C: Sai. Không có thông tin về thời gian ăn trưa.
* Phương án D: Sai. Món ăn của thứ Tư là 김치찌개 (canh kim chi).
* Phương án A: Đúng. Trong bảng thực đơn không có món 불고기 (thịt bò xào).
* Phương án B: Sai. Giá các món ăn khác nhau (2,000원, 3,000원, 4,000원).
* Phương án C: Sai. Không có thông tin về thời gian ăn trưa.
* Phương án D: Sai. Món ăn của thứ Tư là 김치찌개 (canh kim chi).
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đoạn văn cho biết "Trước nhà tôi có một sân vận động. Sân vận động này rất rộng. Trẻ con đá bóng và chơi bóng rổ ở đây." Như vậy, đáp án đúng phải là một câu tóm tắt hoặc diễn giải lại một ý trong đoạn văn này.
* A. Nhà tôi rộng: Sai, đoạn văn không đề cập đến diện tích của ngôi nhà.
* B. Ở sân vận động không chơi bóng rổ: Sai, đoạn văn nói rõ trẻ con chơi bóng rổ ở sân vận động.
* C. Trẻ con thường đến nhà tôi: Sai, đoạn văn không đề cập đến việc trẻ con đến nhà.
* D. Gần nhà tôi có sân vận động: Đúng, câu này diễn đạt đúng ý "Trước nhà tôi có một sân vận động".
* A. Nhà tôi rộng: Sai, đoạn văn không đề cập đến diện tích của ngôi nhà.
* B. Ở sân vận động không chơi bóng rổ: Sai, đoạn văn nói rõ trẻ con chơi bóng rổ ở sân vận động.
* C. Trẻ con thường đến nhà tôi: Sai, đoạn văn không đề cập đến việc trẻ con đến nhà.
* D. Gần nhà tôi có sân vận động: Đúng, câu này diễn đạt đúng ý "Trước nhà tôi có một sân vận động".
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đoạn văn cho biết "Tôi đi học K-POP vào tối thứ Ba. Ở đó, tôi hát các bài hát Hàn Quốc và học nhảy. Tôi không giỏi nhưng rất vui".
* A. 저는 수업이 재미있습니다 (Tôi thấy lớp học thú vị): Đúng. Đoạn văn nói "잘 못하지만 재미있습니다 (Tôi không giỏi nhưng rất vui)", nghĩa là lớp học thú vị.
* B. 저는 한국 춤을 잘 춥니다 (Tôi nhảy giỏi các điệu nhảy Hàn Quốc): Sai. Đoạn văn nói "잘 못하지만 재미있습니다 (Tôi không giỏi nhưng rất vui)", nghĩa là không nhảy giỏi.
* C. 저는 오전에 수업에 갑니다 (Tôi đi học vào buổi sáng): Sai. Đoạn văn nói "화요일 저녁에 K-POP 수업에 갑니다 (Tôi đi học K-POP vào tối thứ Ba)".
* D. 저는 한국 노래를 가르칩니다 (Tôi dạy các bài hát Hàn Quốc): Sai. Đoạn văn nói "한국 노래를 부르고 춤을 배웁니다 (Tôi hát các bài hát Hàn Quốc và học nhảy)", nghĩa là học chứ không phải dạy.
* A. 저는 수업이 재미있습니다 (Tôi thấy lớp học thú vị): Đúng. Đoạn văn nói "잘 못하지만 재미있습니다 (Tôi không giỏi nhưng rất vui)", nghĩa là lớp học thú vị.
* B. 저는 한국 춤을 잘 춥니다 (Tôi nhảy giỏi các điệu nhảy Hàn Quốc): Sai. Đoạn văn nói "잘 못하지만 재미있습니다 (Tôi không giỏi nhưng rất vui)", nghĩa là không nhảy giỏi.
* C. 저는 오전에 수업에 갑니다 (Tôi đi học vào buổi sáng): Sai. Đoạn văn nói "화요일 저녁에 K-POP 수업에 갑니다 (Tôi đi học K-POP vào tối thứ Ba)".
* D. 저는 한국 노래를 가르칩니다 (Tôi dạy các bài hát Hàn Quốc): Sai. Đoạn văn nói "한국 노래를 부르고 춤을 배웁니다 (Tôi hát các bài hát Hàn Quốc và học nhảy)", nghĩa là học chứ không phải dạy.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Đoạn văn cho biết "Ngày mai là sinh nhật bạn tôi. Vì vậy, tôi đã làm bánh quy ở nhà. Ngày mai tôi sẽ tặng bạn tôi". Đáp án D, "Ngày mai tôi sẽ cho bạn tôi bánh quy", là đáp án phù hợp nhất vì nó tóm tắt chính xác những gì người nói sẽ làm vào ngày mai. Các đáp án khác không phù hợp vì: A nói đã mua bánh quy (sai), B nói bạn tặng quà (sai), C nói sinh nhật bạn vào tuần sau (sai).
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng