Câu hỏi:
Trong quần thể, kiểu phân bố đồng đều có ý nghĩa sinh thái gì?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Kiểu phân bố đồng đều thường xảy ra khi có sự cạnh tranh gay gắt về nguồn sống hoặc không gian sống giữa các cá thể trong quần thể. Khi các cá thể phân bố đồng đều, chúng sẽ giảm sự cạnh tranh trực tiếp với nhau, từ đó làm tăng khả năng sống sót và sinh sản của mỗi cá thể.
Do đó, đáp án đúng là D.
Do đó, đáp án đúng là D.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 28
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Trình tự các sự kiện hình thành màu sắc cảnh báo ở nấm là:
Vậy đáp án là 4231.
- 4. Ở quần thể nấm phát sinh các biến dị liên quan đến màu sắc và hàm lượng độc tố.
- 2. Các biến dị phát tán trong quần thể qua quá trình sinh sản.
- 3. Những cây nấm có màu sắc sặc sỡ và có độc tố khi động vật ăn vào bị ngộ độc làm nó hình thành ý thức tránh xa những cây nấm màu sắc sặc sỡ.
- 1. Hình thành quần thể nấm có màu sắc sặc sỡ và có hàm lượng độc tố cao.
Vậy đáp án là 4231.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đầu tiên, ta cần tìm đoạn mRNA tương ứng với mạch khuôn đã cho. Ta có:
Mạch khuôn: 3'-TAC GCG AAT TGT AAC CGC GTC GGG CCA-5'
mRNA: 5'-AUG CGC UUA ACA UUG GCG CAG CCC GGU-3'
Các codon kết thúc trên mRNA là UAA, UAG, UGA.
Bây giờ ta xét các trường hợp thay thế nucleotide trên mạch khuôn để tạo ra các codon kết thúc trên mRNA:
* Trường hợp 1: Codon UUA (leucine) ở vị trí thứ 3 (tính từ đầu 5' của mRNA). Mạch khuôn tương ứng là AAT. Để UUA trở thành UAA, cần thay T bằng A ở mạch khuôn. Có 1 trường hợp.
* Trường hợp 2: Codon CAG (glutamine) ở vị trí thứ 6. Mạch khuôn tương ứng là GTC. Để CAG trở thành UAG, cần thay C bằng A ở mRNA, tức G thành T ở mạch khuôn. Có 1 trường hợp
* Trường hợp 3: Codon CAG (glutamine) ở vị trí thứ 6. Mạch khuôn tương ứng là GTC. Để CAG trở thành UAA, cần thay G bằng A ở mRNA, tức C thành T ở mạch khuôn. Có 1 trường hợp
Tổng cộng có 3 trường hợp.
Mạch khuôn: 3'-TAC GCG AAT TGT AAC CGC GTC GGG CCA-5'
mRNA: 5'-AUG CGC UUA ACA UUG GCG CAG CCC GGU-3'
Các codon kết thúc trên mRNA là UAA, UAG, UGA.
Bây giờ ta xét các trường hợp thay thế nucleotide trên mạch khuôn để tạo ra các codon kết thúc trên mRNA:
* Trường hợp 1: Codon UUA (leucine) ở vị trí thứ 3 (tính từ đầu 5' của mRNA). Mạch khuôn tương ứng là AAT. Để UUA trở thành UAA, cần thay T bằng A ở mạch khuôn. Có 1 trường hợp.
* Trường hợp 2: Codon CAG (glutamine) ở vị trí thứ 6. Mạch khuôn tương ứng là GTC. Để CAG trở thành UAG, cần thay C bằng A ở mRNA, tức G thành T ở mạch khuôn. Có 1 trường hợp
* Trường hợp 3: Codon CAG (glutamine) ở vị trí thứ 6. Mạch khuôn tương ứng là GTC. Để CAG trở thành UAA, cần thay G bằng A ở mRNA, tức C thành T ở mạch khuôn. Có 1 trường hợp
Tổng cộng có 3 trường hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Số loại kiểu hình ở F1 là 8 = 2 x 4. Suy ra, có 1 cặp gen dị hợp tử, 1 cặp gen đồng hợp tử và cặp gen còn lại dị hợp tử
Do đó, P có kiểu gen là: $AaBbDd \times AaBbdd$ hoặc $AaBbDd \times AabbDd$ hoặc $AaBbDd \times aaBbDd$.
Xét trường hợp P là: $AaBbDd \times AaBbdd$.
Số loại kiểu gen có 2 alen trội ở F1 là:
Tổng: 1+1+4+2+2+1=11. Các trường hợp khác số loại kiểu gen sẽ lớn hơn 11.
Vậy số loại kiểu gen tối đa là: $3C_2^1 \times 2 \times 2 = 12$
Do đó, P có kiểu gen là: $AaBbDd \times AaBbdd$ hoặc $AaBbDd \times AabbDd$ hoặc $AaBbDd \times aaBbDd$.
Xét trường hợp P là: $AaBbDd \times AaBbdd$.
Số loại kiểu gen có 2 alen trội ở F1 là:
- $AABbdd$: 1
- $AAbbdd$: 1
- $AaBbdd$: 4
- $AabbDd$: 2
- $aaBbDd$: 2
- $Aabbdd$: 1
Tổng: 1+1+4+2+2+1=11. Các trường hợp khác số loại kiểu gen sẽ lớn hơn 11.
Vậy số loại kiểu gen tối đa là: $3C_2^1 \times 2 \times 2 = 12$
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $A$ là allele quy định khả năng uốn cong lưỡi, $a$ là allele quy định khả năng không uốn cong lưỡi.
Tần số người có khả năng uốn cong lưỡi là 64% => Tần số người không có khả năng uốn cong lưỡi là $100\% - 64\% = 36\%$
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: $p^2AA + 2pqAa + q^2aa = 1$, trong đó $q^2 = 0.36 => q = 0.6 => p = 1 - q = 0.4$
=> Cấu trúc di truyền của quần thể là: $(0.4)^2AA + 2*0.4*0.6Aa + (0.6)^2aa = 1$ <=> $0.16AA + 0.48Aa + 0.36aa = 1$
Xét người III-9:
+ Ta thấy, người III-9 có khả năng uốn cong lưỡi, có kiểu hình trội. Do đó, kiểu gene có thể là $AA$ hoặc $Aa$.
+ Vì người III-9 sinh ra từ cặp bố mẹ (II-5 và II-6) đều có khả năng uốn cong lưỡi, nhưng lại có người con (III-7) không có khả năng uốn cong lưỡi (aa) => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gene dị hợp (Aa).
=> Xác suất người III-9 có kiểu gene AA là: $\frac{1}{3}$, Aa là $\frac{2}{3}$
Xét người III-10:
+ Ta thấy, người III-10 có khả năng uốn cong lưỡi, có kiểu hình trội. Do đó, kiểu gene có thể là $AA$ hoặc $Aa$.
+ Vì người III-10 sinh ra từ cặp bố mẹ (II-7 và II-8) đều có khả năng uốn cong lưỡi, nhưng lại có người con (III-8) không có khả năng uốn cong lưỡi (aa) => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gene dị hợp (Aa).
=> Xác suất người III-10 có kiểu gene AA là: $\frac{1}{3}$, Aa là $\frac{2}{3}$
+ Xác suất người con (III-10) có kiểu gene dị hợp là: $\frac{2}{3} * \frac{1}{4} + \frac{1}{3} * \frac{1}{2} + \frac{2}{3} * \frac{1}{2} = \frac{1}{6} + \frac{1}{6} + \frac{1}{3} = \frac{2}{3}$
+ Vì người III-9 và III-10 có kiểu hình trội, khả năng có kiểu gene dị hợp là : $\frac{2}{3}$ và $\frac{2}{3}$
Ta có sơ đồ: $Aa x Aa => 1AA : 2Aa : 1aa$ => Xác suất sinh con có kiểu gene dị hợp là $\frac{1}{2}$
Vậy, xác suất sinh người con có kiểu gene dị hợp là: $\frac{1}{2}$
Tần số người có khả năng uốn cong lưỡi là 64% => Tần số người không có khả năng uốn cong lưỡi là $100\% - 64\% = 36\%$
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: $p^2AA + 2pqAa + q^2aa = 1$, trong đó $q^2 = 0.36 => q = 0.6 => p = 1 - q = 0.4$
=> Cấu trúc di truyền của quần thể là: $(0.4)^2AA + 2*0.4*0.6Aa + (0.6)^2aa = 1$ <=> $0.16AA + 0.48Aa + 0.36aa = 1$
Xét người III-9:
+ Ta thấy, người III-9 có khả năng uốn cong lưỡi, có kiểu hình trội. Do đó, kiểu gene có thể là $AA$ hoặc $Aa$.
+ Vì người III-9 sinh ra từ cặp bố mẹ (II-5 và II-6) đều có khả năng uốn cong lưỡi, nhưng lại có người con (III-7) không có khả năng uốn cong lưỡi (aa) => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gene dị hợp (Aa).
=> Xác suất người III-9 có kiểu gene AA là: $\frac{1}{3}$, Aa là $\frac{2}{3}$
Xét người III-10:
+ Ta thấy, người III-10 có khả năng uốn cong lưỡi, có kiểu hình trội. Do đó, kiểu gene có thể là $AA$ hoặc $Aa$.
+ Vì người III-10 sinh ra từ cặp bố mẹ (II-7 và II-8) đều có khả năng uốn cong lưỡi, nhưng lại có người con (III-8) không có khả năng uốn cong lưỡi (aa) => Cặp bố mẹ này đều có kiểu gene dị hợp (Aa).
=> Xác suất người III-10 có kiểu gene AA là: $\frac{1}{3}$, Aa là $\frac{2}{3}$
+ Xác suất người con (III-10) có kiểu gene dị hợp là: $\frac{2}{3} * \frac{1}{4} + \frac{1}{3} * \frac{1}{2} + \frac{2}{3} * \frac{1}{2} = \frac{1}{6} + \frac{1}{6} + \frac{1}{3} = \frac{2}{3}$
+ Vì người III-9 và III-10 có kiểu hình trội, khả năng có kiểu gene dị hợp là : $\frac{2}{3}$ và $\frac{2}{3}$
Ta có sơ đồ: $Aa x Aa => 1AA : 2Aa : 1aa$ => Xác suất sinh con có kiểu gene dị hợp là $\frac{1}{2}$
Vậy, xác suất sinh người con có kiểu gene dị hợp là: $\frac{1}{2}$
Lời giải:
Đáp án đúng:
Hình 1 mô tả quá trình hình thành thể dị đa bội đúng.
Loài A (2n) x Loài B (2n) -> (A+B) -> Đa bội hóa -> Thể dị đa bội (2n(A+B))
Loài A (2n) x Loài B (2n) -> (A+B) -> Đa bội hóa -> Thể dị đa bội (2n(A+B))
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng