JavaScript is required

Câu hỏi:

Trong ô tô, người ta thường đặt ở hệ thống tay lái một thiết bị nhằm bảo vệ người lái xe khi xe gặp tai nạn, gọi là “túi khí”. Túi khí được chế tạo bằng vật liệu co giãn, chịu được áp suất lớn. Trong túi khí thường chứa chất Sodium Azide (NaN3), khi xe va chạm mạnh vào vật cản thì hệ thống cảm biến của xe sẽ kích thích chất rắn này làm nó phân hủy tạo thành Sodium (Na) và khí Nitrogen (N2). Khí N2 được tạo thành có tác dụng làm phồng túi khí, giúp người lái xe không bị va chạm trực tiếp vào hệ thống lái.

Trong túi khí chứa 130 g NaN3 có thể tích mol là 24,0 lít/mol. Thể tích túi khí khi căng phồng tối đa là 45 lít.

Khối lượng mol của Na, N lần lượt là 23 g/mol, 14 g/mol; NA=6,02.1023 hạt/mol; R=8,31 J/(mol.K).

a) Phương trình phân hủy NaN3 là 2NaN32Na+3N2.

b) Trong 130 g NaN3 có chứa 12,04.1023 phân tử NaN3.

c) Thể tích khí N2 được giải phóng khi xảy ra phản ứng phân hủy hoàn toàn lượng NaN3 là 72 m3.

d) Nếu bỏ qua thể tích khí có trong túi trước khi phồng lên và thể tích của Na được tạo thành trong túi do phản ứng phân hủy NaN3 thì áp suất của khí N2 trong túi khí khi đã phồng lên ở nhiệt độ 30 0C là 167 862 Pa

Trả lời:

Đáp án đúng:


Câu hỏi này cung cấp thông tin về túi khí trong ô tô và các phản ứng hóa học liên quan đến việc tạo ra khí nitrogen ($N_2$) để làm phồng túi khí. Các khẳng định a, b, c, d đưa ra các thông tin khác nhau về phản ứng và tính chất của chất phản ứng, cần phải kiểm tra lại để xác định tính đúng sai. Đáp án đúng là d.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan