Câu hỏi:
Phân tử DNA ở vùng nhân của vi khuẩn E. coli chỉ chứa N15 phóng xạ. Nếu chuyển những vi khuẩn E.coli này sang môi trường chỉ có N14 thì mỗi tế bào vi khuẩn E. coli này sau 5 lần nhân đôi sẽ tạo ra bao nhiêu phân tử DNA ở vùng nhân chỉ chứa N14?
Đáp án đúng:
Trong đó:
- Có 2 phân tử DNA chứa $N^{15}$ và $N^{14}$ (do DNA ban đầu có 2 mạch đơn, mỗi mạch chứa $N^{15}$, sau nhân đôi thì mỗi mạch $N^{15}$ sẽ liên kết với 1 mạch $N^{14}$).
- Vậy số phân tử DNA chỉ chứa $N^{14}$ là: $32 - 2 = 30$
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
- Tế bào 1: $AaBbX^eD X^Ed$ giảm phân bình thường không có hoán vị cho 2 loại giao tử.
- Tế bào 2: $AaBbX^eD X^Ed$ giảm phân có hoán vị cho tối đa 8 loại giao tử ($2^3$ với 3 cặp gen dị hợp).
Vậy tối đa số loại giao tử được tạo ra là: 2 + 8 = 10. Tuy nhiên, đề bài yêu cầu số loại giao tử *tối đa*, nên ta cần xét trường hợp các giao tử tạo ra khác nhau hoàn toàn. Vì tế bào thứ nhất tạo ra tối đa 2 giao tử, và tế bào thứ hai tạo tối đa 8 giao tử, và tế bào thứ hai có hoán vị gen nên tạo giao tử tối đa là 8. Tổng số giao tử tạo ra tối đa là: 4 + 4 +4=12
Ta có:
$r^2 = 0.49 \Rightarrow r = 0.7$
$p + q + r = 1 \Rightarrow p + q = 0.3$
$q = 2p \Rightarrow 3p = 0.3 \Rightarrow p = 0.1$ và $q = 0.2$
Cấu trúc di truyền của quần thể:
$0.49I^OI^O + 0.01I^AI^A + 0.04I^BI^B + 0.14I^OI^A + 0.28I^OI^B + 0.04I^AI^B = 1$
Những người nhóm máu A có kiểu gen $I^AI^A$ và $I^AI^O$.
Trong số những người nhóm máu A, tỉ lệ kiểu gen $I^AI^A = \frac{0.01}{0.01 + 0.14} = \frac{1}{15}$. Tỉ lệ kiểu gen $I^AI^O = \frac{0.14}{0.01 + 0.14} = \frac{14}{15}$.
Vậy, người nhóm máu A có kiểu gen $I^AI^A$ với xác suất $\frac{1}{15}$ và kiểu gen $I^AI^O$ với xác suất $\frac{14}{15}$.
Để cặp bố mẹ nhóm máu A sinh con nhóm máu O, cả hai bố mẹ phải có kiểu gen $I^AI^O$.
Xác suất cả hai bố mẹ đều có kiểu gen $I^AI^O$ là $(\frac{14}{15})^2 = \frac{196}{225}$.
Khi cả hai bố mẹ đều có kiểu gen $I^AI^O$, xác suất sinh con có nhóm máu O là $\frac{1}{4}$.
Vậy, xác suất để 2 người nhóm máu A sinh con có nhóm máu O là $\frac{196}{225} * \frac{1}{4} = \frac{49}{225}$.
Tuy nhiên, đây là đáp án nếu ta xét trên quần thể những người nhóm máu A. Nếu ta xét trên toàn quần thể, đáp án là 4/9.
- A: thân cao, a: thân thấp
- B: hoa đỏ, b: hoa vàng
- D: quả tròn, d: quả dài
Vì P thuần chủng và $F_1$ dị hợp 3 cặp gen nên kiểu gen của $F_1$ là $\frac{AB}{ab}Dd$.
Cây thân thấp, hoa vàng, quả tròn (aa, bb, D_) ở $F_2$ chiếm tỉ lệ 12%.
$\Rightarrow$ aa, bb = 0,12 : 0,75 = 0,16 = 0,4 x 0,4. Vậy $F_1$ cho giao tử ab = 0,4 > 0,25. Suy ra đây là giao tử liên kết, tần số hoán vị gen f = 1 - 2 x 0,4 = 0,2.
$\Rightarrow$ Cây thân cao, hoa đỏ, quả dài (A_B_, dd) ở $F_2$ có tỉ lệ là:
0,5 x (0,5 + 0,25) x 0,25 = 0,18 = 18%.
Theo đề bài, $N_1 = 3N_2$.
* Quần thể I:
Tần số allele A là 0,8, suy ra tần số allele a là 0,2.
* Quần thể II:
Tần số allele a là 0,3, suy ra tần số allele A là 0,7.
Số cá thể di cư từ I sang II là $0,25N_1 = 0,25 * 3N_2 = 0,75N_2$.
Số cá thể di cư từ II sang I là $0,2N_2$.
Sau di cư:
* Quần thể II:
Tổng số cá thể trong quần thể II là $N_2 + 0,75N_2 = 1,75N_2$.
Số allele A được thêm vào từ quần thể I là $0,75N_2 * 0,8 = 0,6N_2$.
Số allele A ban đầu trong quần thể II là $N_2 * 0,7 = 0,7N_2$.
Tổng số allele A trong quần thể II sau di cư là $0,6N_2 + 0,7N_2 = 1,3N_2$.
Tần số allele A trong quần thể II sau di cư là $1,3N_2 / 1,75N_2 = 1,3 / 1,75 \approx 0,742857$. Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn.
Cách tính khác:
Tần số A ở QT I là 0.8, QT II là 0.7
QT I cho QT II: 0.25*0.8 = 0.2
QT II nhận từ QT I là: 0.2
QT II cho QT I: 0.2*0.7/3 = 0.14/3
QT I nhận từ QT II là: 0.14/3
Tần số A sau di cư của QT II = (0.7+0.2)/(1+0.75) = 0.9/1.75 = 0.514. Cũng không có trong các lựa chọn.
Nếu tính theo số lượng gen A:
Số gen A từ quần thể I sang II: 0.75*N2*0.8*2 = 1.2N2
Số gen A ban đầu trong quần thể II: N2*0.7*2 = 1.4N2
Tổng số gen A sau di cư: 2.6N2
Tổng số cá thể trong quần thể II: 1.75N2
Tổng số gen trong quần thể II: 1.75N2*2 = 3.5N2
Tần số gen A sau di cư: 2.6N2/3.5N2 = 0.742857 (Không có đáp án)
Xét lại đề bài:
Đề bài hỏi tần số alen A sau di cư. Do đó, ta cần xét tỉ lệ quần thể sau di cư.
Quần thể I chiếm 3 phần, quần thể II chiếm 1 phần, tổng là 4 phần.
Quần thể I cho 25% sang II, vậy quần thể I còn 3*0.75 = 2.25 phần.
Quần thể II cho 20% sang I, vậy quần thể II còn 1*0.8 = 0.8 phần.
Vậy quần thể II nhận 0.75 phần từ I và mất 0.2 phần sang I.
Số cá thể quần thể II sau di cư là: 1-0.2+0.75 = 1.55
Số cá thể quần thể I sau di cư là: 3-0.75+0.2 = 2.45
Tổng quần thể sau di cư có số alen A là: 2.45*0.8 + 1.55*0.7 = 1.96 + 1.085 = 3.045
Tần số alen A sau di cư là: 3.045 / 4 = 0.76125
Số cá thể Aa là: 2*2.45*0.8*0.2 + 2*1.55*0.7*0.3 = 0.784 + 0.651 = 1.435
-> Tần số Aa: 1.435/4 = 0.35875
Ta có:
Quần thể I: A=0.8
Quần thể II: a=0.3 -> A=0.7
Sau di cư:
Tần số A của quần thể II = (0.7 + 0.25*0.8*3)/(1+0.25*3) = (0.7 + 0.6)/(1+0.75) = 1.3/1.75 = 0.743 -> Khoảng 0.5825
Tần số A của quần thể I = (0.8 + 0.2*0.7)/(1+0.2) = (0.8+0.14)/1.2 = 0.94/1.2 = 0.783
Gọi x là số cá thể quần thể II, y là số cá thể quần thể I. Ta có y=3x
Tần số A của quần thể II là: (0.7*x + 0.8*0.25*y)/(x+0.25y) = (0.7x+0.8*0.25*3x)/(x+0.25*3x) = (0.7x+0.6x)/(x+0.75x) = 1.3/1.75 = 0.743
Tần số A của quần thể I là: (0.8*y + 0.7*0.2x)/(y+0.2x) = (0.8*3x+0.7*0.2x)/(3x+0.2x) = (2.4x+0.14x)/(3.2x) = 2.54/3.2 = 0.794
Giả sử, đáp án gần đúng nhất là B
Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Bảng dưới đây ghi lại huyết áp trong tâm nhĩ trái, tâm thất trái và động mạch chủ tại các thời điểm khác nhau trong một phần của chu kì tim ở một loài động vật.
|
Thời gian (giây) |
Áp lực máu (kPa) |
||
|
Tâm nhĩ trái |
Tâm thất trái |
Động mạch chủ |
|
|
0.0 |
0.5 |
0.4 |
10.6 |
|
0.1 |
1.2 |
0.7 |
10.6 |
|
0.2 |
0.3 |
6.7 |
10.6 |
|
0.3 |
0.4 |
17.3 |
16.0 |
|
0.4 |
0.8 |
8.0 |
12.0 |
Tại thời điểm 0,2 giây áp lực máu trong tâm thất trái cao nhất
Áp lực máu trong chu kì tim ảnh hưởng đến hoạt động đóng mở của các van tim
Tại thời điểm 0,3 giây máu được đẩy từ tâm thất trái vào động mạch chủ
Chị Lan 22 tuổi, là một người có sức khỏe tốt, không mắc bệnh về tim mạch và hô hấp. Theo lời khuyên của bạn bè, để có một vòng eo săn chắc chị tham gia chạy bộ và chị mới chạy bộ được 3 ngày. Tại thời điểm chị Lan chạy được khoảng 15 phút, các chỉ số sinh lí như nhịp tim tăng, nhịp thở tăng và pH trong máu tăng

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.