Câu hỏi:
Phần III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến 6. Thí sinh điền kết quả mỗi câu vào mỗi ô trả lời tương ứng theo hướng dẫn của phiếu trả lời.
Thế hệ xuất phát của một quần thể tự thụ phấn có thành phần kiểu gene 0,16 AA : 0,48 Aa : 0,36 aa. Tần số allele A của quần thể này ở thế hệ F1 là bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Vì quần thể tự thụ phấn, tần số alen không thay đổi qua các thế hệ.
Tần số alen A ở thế hệ xuất phát là: $0.16 + \frac{0.48}{2} = 0.16 + 0.24 = 0.4$
Vậy tần số alen A ở thế hệ F1 cũng là 0.4.
Tần số alen A ở thế hệ xuất phát là: $0.16 + \frac{0.48}{2} = 0.16 + 0.24 = 0.4$
Vậy tần số alen A ở thế hệ F1 cũng là 0.4.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 28
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi số nucleotide loại G là $G$.
Ta có $A = 900$.
Theo đề bài, $\frac{A+T}{G+C} = \frac{2A}{2G} = \frac{A}{G} = \frac{3}{2}$.
Suy ra $G = \frac{2}{3} A = \frac{2}{3} \times 900 = 600$.
Số liên kết hydrogen của gene B là $2A + 3G = 2 \times 900 + 3 \times 600 = 1800 + 1800 = 3600$.
Vì gene B bị đột biến thay thế 1 cặp G-C bằng 1 cặp A-T để tạo thành allele b, nên số liên kết hydrogen giảm đi 1.
Vậy số liên kết hydrogen của allele b là $3600 - 1 = 3599$. Tuy nhiên có vẻ như đề bị sai!
Nếu đề cho tổng số nu loại A là 9000 thì:
Gọi số nucleotide loại G là $G$.
Ta có $A = 9000$.
Theo đề bài, $\frac{A+T}{G+C} = \frac{2A}{2G} = \frac{A}{G} = \frac{3}{2}$.
Suy ra $G = \frac{2}{3} A = \frac{2}{3} \times 900 = 6000$.
Số liên kết hydrogen của gene B là $2A + 3G = 2 \times 900 + 3 \times 600 = 1800 + 1800 = 36000$.
Vì gene B bị đột biến thay thế 1 cặp G-C bằng 1 cặp A-T để tạo thành allele b, nên số liên kết hydrogen giảm đi 1.
Vậy số liên kết hydrogen của allele b là $36000 - 1 = 35999$ (vẫn không có đáp án).
Đề cho A=900 thì tổng số Nu là bao nhiêu?
Ta có: $2A + 2G = N$ => $2(900) + 2(600) = N$ => $N = 3000$ => Số LK H = $2*900 + 3*600 = 3600$ => Đột biến giảm 1 LK => còn 3599 (vẫn không có đáp án).
Nếu A = 600 (đề sai số liệu)
$A=T=600; A/G = 3/2 => G=C = 400$
$H = 2A + 3G = 2*600 + 3*400 = 1200 + 1200 = 2400$
Đột biến : thay G-C = A-T => H giảm 1 => $H = 2399$ (vẫn không có đáp án)
Nếu G = 900
$\frac{A}{G} = \frac{3}{2} => A = 1350$
Số lk H = $2A + 3G = 2*1350 + 3*900 = 2700+2700=5400$
Đột biến giảm 1 LK => Số LK = 5399 (vẫn không có đáp án)
Nếu G=C = 900
$\frac{2A}{2G} = \frac{3}{2}$ => $A = 1350$ => $N = 5400$
H = $2A + 3G = 2*1350 + 3*900 = 5400$ (không ra kết quả)
Trường hợp khác (Đề phải cho tổng số Nu):
Tổng số nu = N => A+T+G+C = N <=> 2A + 2G = N => 2A = N - 2G => $\frac{A}{G} = \frac{N-2G}{2G} = \frac{3}{2}$ => 2N - 4G = 6G => 2N = 10G => N = 5G
Ví dụ : G=900 => N = 4500 => A = 1350. Số LK = $2A + 3G = 2*1350 + 3*900 = 5400$ (Ko ra đáp án)
Nhận xét: Đề bài có lẽ đã bị sai số liệu. Các đáp án không khớp với bất kỳ kết quả nào tính toán được từ đề bài gốc, kể cả khi ta sửa đổi một số giả thiết.
Ta có $A = 900$.
Theo đề bài, $\frac{A+T}{G+C} = \frac{2A}{2G} = \frac{A}{G} = \frac{3}{2}$.
Suy ra $G = \frac{2}{3} A = \frac{2}{3} \times 900 = 600$.
Số liên kết hydrogen của gene B là $2A + 3G = 2 \times 900 + 3 \times 600 = 1800 + 1800 = 3600$.
Vì gene B bị đột biến thay thế 1 cặp G-C bằng 1 cặp A-T để tạo thành allele b, nên số liên kết hydrogen giảm đi 1.
Vậy số liên kết hydrogen của allele b là $3600 - 1 = 3599$. Tuy nhiên có vẻ như đề bị sai!
Nếu đề cho tổng số nu loại A là 9000 thì:
Gọi số nucleotide loại G là $G$.
Ta có $A = 9000$.
Theo đề bài, $\frac{A+T}{G+C} = \frac{2A}{2G} = \frac{A}{G} = \frac{3}{2}$.
Suy ra $G = \frac{2}{3} A = \frac{2}{3} \times 900 = 6000$.
Số liên kết hydrogen của gene B là $2A + 3G = 2 \times 900 + 3 \times 600 = 1800 + 1800 = 36000$.
Vì gene B bị đột biến thay thế 1 cặp G-C bằng 1 cặp A-T để tạo thành allele b, nên số liên kết hydrogen giảm đi 1.
Vậy số liên kết hydrogen của allele b là $36000 - 1 = 35999$ (vẫn không có đáp án).
Đề cho A=900 thì tổng số Nu là bao nhiêu?
Ta có: $2A + 2G = N$ => $2(900) + 2(600) = N$ => $N = 3000$ => Số LK H = $2*900 + 3*600 = 3600$ => Đột biến giảm 1 LK => còn 3599 (vẫn không có đáp án).
Nếu A = 600 (đề sai số liệu)
$A=T=600; A/G = 3/2 => G=C = 400$
$H = 2A + 3G = 2*600 + 3*400 = 1200 + 1200 = 2400$
Đột biến : thay G-C = A-T => H giảm 1 => $H = 2399$ (vẫn không có đáp án)
Nếu G = 900
$\frac{A}{G} = \frac{3}{2} => A = 1350$
Số lk H = $2A + 3G = 2*1350 + 3*900 = 2700+2700=5400$
Đột biến giảm 1 LK => Số LK = 5399 (vẫn không có đáp án)
Nếu G=C = 900
$\frac{2A}{2G} = \frac{3}{2}$ => $A = 1350$ => $N = 5400$
H = $2A + 3G = 2*1350 + 3*900 = 5400$ (không ra kết quả)
Trường hợp khác (Đề phải cho tổng số Nu):
Tổng số nu = N => A+T+G+C = N <=> 2A + 2G = N => 2A = N - 2G => $\frac{A}{G} = \frac{N-2G}{2G} = \frac{3}{2}$ => 2N - 4G = 6G => 2N = 10G => N = 5G
Ví dụ : G=900 => N = 4500 => A = 1350. Số LK = $2A + 3G = 2*1350 + 3*900 = 5400$ (Ko ra đáp án)
Nhận xét: Đề bài có lẽ đã bị sai số liệu. Các đáp án không khớp với bất kỳ kết quả nào tính toán được từ đề bài gốc, kể cả khi ta sửa đổi một số giả thiết.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Vì F1 có tỉ lệ 1 cao, đỏ : 1 cao, trắng, và P thuần chủng nên phép lai P phải là:
Vậy chỉ có 1 phép lai phù hợp.
- $AAbb \times Aabb$
Vậy chỉ có 1 phép lai phù hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Phân tích các phát biểu:
Vậy, các xu hướng đúng là 1 và 2. Do đó đáp án là 12.
- 1. Đúng, vì trước đây màu nâu nhạt (AA, Aa) có lợi thế ngụy trang trên nền cát nâu, giờ đây màu đốm trắng (aa) lại có lợi thế hơn trên nền sỏi trắng. Chiều hướng chọn lọc đã thay đổi.
- 2. Đúng, vì kiểu hình trội (màu nâu nhạt) giờ đây dễ bị phát hiện hơn trên nền sỏi trắng, nên chọn lọc tự nhiên sẽ đào thải kiểu hình này.
- 3. Sai, tỉ lệ kiểu gene aa sẽ tăng lên, trong khi tỉ lệ kiểu gene AA và Aa sẽ giảm.
- 4. Sai, chọn lọc đang chống lại allele trội (A) chứ không phải allele lặn (a).
Vậy, các xu hướng đúng là 1 và 2. Do đó đáp án là 12.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Mật độ quần thể là số lượng cá thể trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích.
Quan sát hình vẽ, ta thấy:
Quan sát hình vẽ, ta thấy:
- Quần thể X có 9 cá thể
- Quần thể Y có 6 cá thể
- Quần thể Z có 7 cá thể
Lời giải:
Đáp án đúng:
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta cần xem xét phả hệ được cung cấp (mặc dù phả hệ thực tế không được hiển thị ở đây). Tuy nhiên, tôi sẽ đưa ra một giải thích chung và giả định một phả hệ mẫu để minh họa cách giải quyết vấn đề này.
Giả sử bệnh phenylketone niệu là bệnh lặn do gene nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Điều này có nghĩa là người bệnh có kiểu gene đồng hợp lặn (ví dụ, aa), và người không bệnh có thể có kiểu gene đồng hợp trội (AA) hoặc dị hợp (Aa).
* Xác định những người chắc chắn có kiểu gene đồng hợp lặn (aa): Đây là những người bị bệnh.
* Xác định những người chắc chắn có kiểu gene dị hợp (Aa): Đây là những người không bệnh nhưng có con bị bệnh. Họ phải mang một allele bệnh lặn để truyền cho con.
* Xác định những người có thể có kiểu gene đồng hợp trội (AA) hoặc dị hợp (Aa): Đây là những người không bệnh và không có thông tin rõ ràng từ con cái của họ.
Trong một phả hệ điển hình, số lượng người có thể xác định chính xác kiểu gene thường bị giới hạn bởi thông tin có sẵn từ các thế hệ trước và sau. Nếu chỉ có một số ít người bị bệnh hoặc có con bị bệnh, thì chúng ta có thể chỉ xác định được kiểu gene của những người này.
Ví dụ, nếu trong phả hệ có 3 người bị bệnh và 1 người không bệnh nhưng có con bị bệnh, thì chúng ta có thể xác định được kiểu gene của 4 người này (3 người aa và 1 người Aa). Các thành viên còn lại trong phả hệ có thể có kiểu gene AA hoặc Aa, nhưng chúng ta không thể xác định chắc chắn mà không có thêm thông tin.
Vì không có phả hệ cụ thể được cung cấp, tôi giả định câu trả lời đúng là số lượng ít nhất trong các lựa chọn, vì có thể chỉ có một vài người có kiểu gene có thể được xác định chắc chắn dựa trên thông tin hạn chế.
Giả sử bệnh phenylketone niệu là bệnh lặn do gene nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Điều này có nghĩa là người bệnh có kiểu gene đồng hợp lặn (ví dụ, aa), và người không bệnh có thể có kiểu gene đồng hợp trội (AA) hoặc dị hợp (Aa).
* Xác định những người chắc chắn có kiểu gene đồng hợp lặn (aa): Đây là những người bị bệnh.
* Xác định những người chắc chắn có kiểu gene dị hợp (Aa): Đây là những người không bệnh nhưng có con bị bệnh. Họ phải mang một allele bệnh lặn để truyền cho con.
* Xác định những người có thể có kiểu gene đồng hợp trội (AA) hoặc dị hợp (Aa): Đây là những người không bệnh và không có thông tin rõ ràng từ con cái của họ.
Trong một phả hệ điển hình, số lượng người có thể xác định chính xác kiểu gene thường bị giới hạn bởi thông tin có sẵn từ các thế hệ trước và sau. Nếu chỉ có một số ít người bị bệnh hoặc có con bị bệnh, thì chúng ta có thể chỉ xác định được kiểu gene của những người này.
Ví dụ, nếu trong phả hệ có 3 người bị bệnh và 1 người không bệnh nhưng có con bị bệnh, thì chúng ta có thể xác định được kiểu gene của 4 người này (3 người aa và 1 người Aa). Các thành viên còn lại trong phả hệ có thể có kiểu gene AA hoặc Aa, nhưng chúng ta không thể xác định chắc chắn mà không có thêm thông tin.
Vì không có phả hệ cụ thể được cung cấp, tôi giả định câu trả lời đúng là số lượng ít nhất trong các lựa chọn, vì có thể chỉ có một vài người có kiểu gene có thể được xác định chắc chắn dựa trên thông tin hạn chế.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng