Câu hỏi:
Phần III. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
Cho hình ảnh về một giai đoạn trong quá trình phân bào từ 1 tế bào lưỡng bội 2n bình thường (tế bào A) trong cơ thể đực ở một loài. Biết rằng nếu có xảy ra đột biến thì chỉ xảy ra một lần trong suốt quá trình phân bào. Xác định bộ NST 2n của loài.
Trả lời:
Đáp án đúng:
Quan sát hình ảnh, ta thấy:
- Các NST đang tập trung trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Mỗi NST gồm 2 cromatit.
- Các NST không xếp thành từng cặp tương đồng.
=> Đây là kì giữa của giảm phân II.
Số lượng NST trong tế bào ở kì giữa giảm phân II là n = 4.
Vậy, bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 2 x 4 = 8.
- Các NST đang tập trung trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.
- Mỗi NST gồm 2 cromatit.
- Các NST không xếp thành từng cặp tương đồng.
=> Đây là kì giữa của giảm phân II.
Số lượng NST trong tế bào ở kì giữa giảm phân II là n = 4.
Vậy, bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 2 x 4 = 8.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
10/09/2025
0 lượt thi
0 / 28
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
Cây cao nhất có kiểu gen aabbccdd (220cm), cây thấp nhất có kiểu gen AABBCCDD.
F1: AaBbCcDd (220 - 4*10 = 180cm).
Cây cao 170cm có số alen trội là: (220 - 170) / 10 = 5.
Số tổ hợp gen là 4*2 = 8.
Số cách chọn 5 alen trội từ 8 alen là: $C_8^5 = \frac{8!}{5!3!} = \frac{8*7*6}{3*2*1} = 56$.
Tổng số kiểu gen ở F2 là: $4^4 = 256$.
Tỉ lệ cây cao 170cm là: $56/256 = 7/32 = rac{7}{64} * 2 = rac{14}{64}$. Tuy nhiên không có đáp án $\frac{7}{32}$ hoặc $\frac{14}{64}$ ở đây. Kiểm tra lại đề bài và cách giải.
Số tổ hợp gen ở F2 là $4^4 = (2+1+1)^4$ . Cây cao 170 cm có 5 alen trội. Ta cần tính số lượng kiểu gen có 5 alen trội trong tổ hợp (AaBbCcDd x AaBbCcDd).
Số cách chọn 5 alen trội trong 8 alen là $C_8^5 = \frac{8!}{5!3!} = 56$
Tổng số kiểu tổ hợp giao tử là $2^8 = 256$
Vậy tỉ lệ cây cao 170cm là $\frac{56}{256} = \frac{7}{32}$. Vậy đáp án đúng phải là $7/32 = 14/64$. Tuy nhiên nếu ta xét đến tỉ lệ kiểu gen thì tỉ lệ cây cao 170 cm là: $\frac{C_8^5}{4^4} = \frac{56}{256} = \frac{7}{32}$. Không có đáp án này, có vẻ như đề bài có vấn đề.
Nếu chiều cao cây thấp nhất là 140 cm (thay vì 220cm như đề cho), thì F1 cao 140+40=180cm. Cây cao 170cm có 1 alen trội, có $C_8^1 = 8$ tổ hợp. Tỉ lệ là $8/256 = 1/32$. Cũng không có đáp án nào như thế này.
Giải thích khác:
Để cây cao 170cm (220-170 = 50cm, hơn cây cao nhất 50cm), số alen trội cần có là 5. Tỉ lệ cây có k alen trội trong phép lai phân tích là: $\frac{C_n^k}{2^n}$. Trong đó n là số cặp gen dị hợp (ở đây n=8, k=5).
Vậy tỉ lệ là $C_8^5 / 2^8 = \frac{56}{256} = \frac{7}{32}$. Vì vậy, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Sửa lại đề bài: Nếu đề hỏi tỉ lệ cây cao 180 cm thì cây này có 4 alen trội. Vậy tỉ lệ là $C_8^4/2^8 = 70/256 = 35/128$ (Đáp án C).
Nếu đề hỏi tỉ lệ cây cao 190cm (3 alen trội), tỉ lệ sẽ là $C_8^3/2^8 = 56/256 = 7/32$.
F1: AaBbCcDd (220 - 4*10 = 180cm).
Cây cao 170cm có số alen trội là: (220 - 170) / 10 = 5.
Số tổ hợp gen là 4*2 = 8.
Số cách chọn 5 alen trội từ 8 alen là: $C_8^5 = \frac{8!}{5!3!} = \frac{8*7*6}{3*2*1} = 56$.
Tổng số kiểu gen ở F2 là: $4^4 = 256$.
Tỉ lệ cây cao 170cm là: $56/256 = 7/32 = rac{7}{64} * 2 = rac{14}{64}$. Tuy nhiên không có đáp án $\frac{7}{32}$ hoặc $\frac{14}{64}$ ở đây. Kiểm tra lại đề bài và cách giải.
Số tổ hợp gen ở F2 là $4^4 = (2+1+1)^4$ . Cây cao 170 cm có 5 alen trội. Ta cần tính số lượng kiểu gen có 5 alen trội trong tổ hợp (AaBbCcDd x AaBbCcDd).
Số cách chọn 5 alen trội trong 8 alen là $C_8^5 = \frac{8!}{5!3!} = 56$
Tổng số kiểu tổ hợp giao tử là $2^8 = 256$
Vậy tỉ lệ cây cao 170cm là $\frac{56}{256} = \frac{7}{32}$. Vậy đáp án đúng phải là $7/32 = 14/64$. Tuy nhiên nếu ta xét đến tỉ lệ kiểu gen thì tỉ lệ cây cao 170 cm là: $\frac{C_8^5}{4^4} = \frac{56}{256} = \frac{7}{32}$. Không có đáp án này, có vẻ như đề bài có vấn đề.
Nếu chiều cao cây thấp nhất là 140 cm (thay vì 220cm như đề cho), thì F1 cao 140+40=180cm. Cây cao 170cm có 1 alen trội, có $C_8^1 = 8$ tổ hợp. Tỉ lệ là $8/256 = 1/32$. Cũng không có đáp án nào như thế này.
Giải thích khác:
- Cây cao nhất: aabbccdd = 220cm (0 alen trội)
- Cây thấp nhất: AABBCCDD (8 alen trội)
- F1: AaBbCcDd = 220cm - 4*10cm = 180cm (4 alen trội)
Để cây cao 170cm (220-170 = 50cm, hơn cây cao nhất 50cm), số alen trội cần có là 5. Tỉ lệ cây có k alen trội trong phép lai phân tích là: $\frac{C_n^k}{2^n}$. Trong đó n là số cặp gen dị hợp (ở đây n=8, k=5).
Vậy tỉ lệ là $C_8^5 / 2^8 = \frac{56}{256} = \frac{7}{32}$. Vì vậy, không có đáp án đúng trong các lựa chọn đã cho.
Sửa lại đề bài: Nếu đề hỏi tỉ lệ cây cao 180 cm thì cây này có 4 alen trội. Vậy tỉ lệ là $C_8^4/2^8 = 70/256 = 35/128$ (Đáp án C).
Nếu đề hỏi tỉ lệ cây cao 190cm (3 alen trội), tỉ lệ sẽ là $C_8^3/2^8 = 56/256 = 7/32$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Số loại giao tử tối đa được tạo ra từ một tế bào có kiểu gen AaBbDdEe là $2^n$, trong đó n là số cặp gen dị hợp. Trong trường hợp này, có 4 cặp gen dị hợp (Aa, Bb, Dd, Ee) nên số loại giao tử tối đa là $2^4 = 16$ loại.
Vì có hai tế bào, số giao tử tối đa có thể tạo ra là $2 * 16 = 32$. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi "tối đa mấy loại giao tử", nên mỗi tế bào chỉ cho 16 loại giao tử khác nhau.
Số loại giao tử tối đa tạo ra từ 2 tế bào có thể giống nhau, hoặc khác nhau, nhưng tổng số loại giao tử tạo ra từ 2 tế bào không vượt quá 16. Vì vậy đáp án đúng là 16. (Tuy nhiên, theo cách hiểu câu hỏi là hỏi số giao tử của 2 tế bào gộp lại, thì đáp án là 32 nếu 2 tế bào tạo ra các giao tử khác nhau)
Vì có hai tế bào, số giao tử tối đa có thể tạo ra là $2 * 16 = 32$. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi "tối đa mấy loại giao tử", nên mỗi tế bào chỉ cho 16 loại giao tử khác nhau.
- Số loại giao tử từ 1 tế bào: $2^4 = 16$
- Số loại giao tử tối đa từ 2 tế bào: 16
Số loại giao tử tối đa tạo ra từ 2 tế bào có thể giống nhau, hoặc khác nhau, nhưng tổng số loại giao tử tạo ra từ 2 tế bào không vượt quá 16. Vì vậy đáp án đúng là 16. (Tuy nhiên, theo cách hiểu câu hỏi là hỏi số giao tử của 2 tế bào gộp lại, thì đáp án là 32 nếu 2 tế bào tạo ra các giao tử khác nhau)
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $x_1, x_2, x_3$ lần lượt là số lượng cá thể của quần thể 1, 2, 3.
Ta có: $x_2 = x_3 = \frac{1}{5}x_1$
Tần số alen F được tính như sau:
$f(F) = \frac{2 \times (5x_1) + 6 \times (x_2) + 0 \times (x_3)}{2 \times (5x_1 + x_2 + x_3)} = \frac{10x_1 + 6x_2}{10x_1 + 2x_2 + 2x_3} = \frac{10x_1 + 6(\frac{1}{5}x_1)}{10x_1 + 2(\frac{1}{5}x_1) + 2(\frac{1}{5}x_1)} = \frac{10x_1 + \frac{6}{5}x_1}{10x_1 + \frac{4}{5}x_1} = \frac{50x_1 + 6x_1}{50x_1 + 4x_1} = \frac{56x_1}{54x_1} = \frac{56}{54} \approx 1.037$
Sau đó nhân với 100 để chuyển thành phần trăm: $1.037 * 100 = 103.7%$
Số lượng alen F:
Tổng số alen trong quần thể: 5*3*2 = 30
Tần số alen F: (10+6)/30 = 16/30 = 0.5333 = 53.33%
Ta có: $x_2 = x_3 = \frac{1}{5}x_1$
Tần số alen F được tính như sau:
$f(F) = \frac{2 \times (5x_1) + 6 \times (x_2) + 0 \times (x_3)}{2 \times (5x_1 + x_2 + x_3)} = \frac{10x_1 + 6x_2}{10x_1 + 2x_2 + 2x_3} = \frac{10x_1 + 6(\frac{1}{5}x_1)}{10x_1 + 2(\frac{1}{5}x_1) + 2(\frac{1}{5}x_1)} = \frac{10x_1 + \frac{6}{5}x_1}{10x_1 + \frac{4}{5}x_1} = \frac{50x_1 + 6x_1}{50x_1 + 4x_1} = \frac{56x_1}{54x_1} = \frac{56}{54} \approx 1.037$
Sau đó nhân với 100 để chuyển thành phần trăm: $1.037 * 100 = 103.7%$
Số lượng alen F:
- Quần thể 1: 5 cá thể, mỗi cá thể có kiểu gen FF, vậy có 2*5 = 10 alen F.
- Quần thể 2: 5 cá thể, mỗi cá thể có kiểu gen Ff, vậy có 1*6 = 6 alen F.
- Quần thể 3: 5 cá thể, mỗi cá thể có kiểu gen ff, vậy có 0 alen F.
Tổng số alen trong quần thể: 5*3*2 = 30
Tần số alen F: (10+6)/30 = 16/30 = 0.5333 = 53.33%
Lời giải:
Đáp án đúng:
Theo sơ đồ lưới thức ăn, chim sáo là mắt xích phía sau của cóc.
Gọi sản lượng của Cóc là $X$ (kcal/m2/năm). Ta có:
$X \times 8\% = 192$
$X = \frac{192}{0.08} = 2400$ kcal/m2/năm.
Cóc là mắt xích phía sau của sâu ăn lá.
Gọi sản lượng của Sâu ăn lá là $Y$ (kcal/m2/năm). Ta có:
$Y \times 8\% = 2400$
$Y = \frac{2400}{0.08} = 30000$ kcal/m2/năm.
Vậy sản lượng của Cóc là 2400 kcal/m2/năm và sản lượng của sâu ăn lá là 30000 kcal/m2/năm. Đáp án không khớp, xem lại sơ đồ.
Gọi sản lượng của Cóc là $X$ (kcal/m2/năm). Ta có:
$X \times 8\% = 192$
$X = \frac{192}{0.08} = 2400$ kcal/m2/năm.
Cóc là mắt xích phía sau của sâu ăn lá.
Gọi sản lượng của Sâu ăn lá là $Y$ (kcal/m2/năm). Ta có:
$Y \times 8\% = 2400$
$Y = \frac{2400}{0.08} = 30000$ kcal/m2/năm.
Vậy sản lượng của Cóc là 2400 kcal/m2/năm và sản lượng của sâu ăn lá là 30000 kcal/m2/năm. Đáp án không khớp, xem lại sơ đồ.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1137 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu953 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu1057 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu443 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
111 tài liệu535 lượt tải

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
181 tài liệu503 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng