JavaScript is required

Câu hỏi:

Ở một loài động vật, xét hai gene phân li độc lập, mỗi gene quy định một tính trạng, các allele trội là trội hoàn toàn và cả hai gene đều biểu hiện ở cả hai giới. Cho biết ở loài này có cặp NST giới tính là XX và XY. Nếu không xét tính đực và tính cái thì quần thể có tối đa sáu loại kiểu hình về hai tính trạng này; số loại kiểu gene ở giới đực gấp hai lần số loại kiểu gene ở giới cái.

a) Một cá thể giảm phân tạo ra tối đa 8 loại giao tử về hai gene trên.

b) Trong quần thể có tối đa 378 kiểu phép lai về hai gene trên.

c) Hai gene này nằm trên hai cặp NST thường khác nhau.

d) Trong quần thể, số loại giao tử cái nhiều hơn số loại giao tử đực.

Trả lời:

Đáp án đúng:


Để giải quyết bài toán này, ta cần phân tích từng phát biểu:
  • Phát biểu a): Sai. Vì số kiểu hình tối đa là 6, suy ra có một gene nằm trên NST giới tính X. Gọi gene A và a nằm trên NST thường, gene B và b nằm trên NST giới tính X. Khi đó số kiểu gen ở giới cái là $3 \times 2 = 6$ và số kiểu gen ở giới đực là $3 \times 4 = 12$. Một cá thể có kiểu gen dị hợp về cả hai gene ($AaX^BX^b$ hoặc $AaX^BY$) thì giảm phân tối đa tạo ra 4 loại giao tử.
  • Phát biểu b): Sai. Số kiểu gen tối đa trong quần thể là $6 + 12 = 18$. Số kiểu giao phối tối đa là $\frac{18(18+1)}{2} = 171$.
  • Phát biểu c): Đúng. Như đã phân tích ở trên, một gene nằm trên NST thường và một gene nằm trên NST giới tính X.
  • Phát biểu d): Sai. Số loại giao tử cái bằng số loại giao tử đực. Số loại giao tử cái là $2 \times 2 = 4$, số loại giao tử đực là $2 \times 2 = 4$
Vậy, đáp án đúng là c.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan