Câu hỏi:
Năng lượng liên kết riêng của hạt nhân càng lớn thì hạt nhân
Đáp án đúng: A
càng bền vững.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 01 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
- Tia α (hạt nhân Helium) mang điện tích dương và sẽ lệch về phía bản âm trong điện trường.
- Tia β- (electron) mang điện tích âm và sẽ lệch về phía bản dương trong điện trường.
- Tia γ (sóng điện từ) không mang điện tích nên sẽ đi thẳng, không bị lệch trong điện trường.
+ Bán kính vòng là r = 4,2 cm (0,042 m).
Diện tích S của vòng dây là: S = πr2 ≈ 5,54×10−3m2
+ Tính sự thay đổi từ thông ΔΦ
Từ thông thay đổi do cảm ứng từ giảm từ 2,00 T xuống 0,50 T trong thời gian 0,50 s:
ΔΦ=(0,50−2,00) 5,54×10−3 ≈ −8,31×10−3Wb
+ Tính suất điện động cảm ứng ε = −ΔΦ/Δt ≈ 1,66×10−2 V
+ Với điện trở R=0,015 Ω, dòng điện cảm ứng là: I = ε / R ≈ 1,11 A
Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi.
Có thể sử dụng bộ thí nghiệm (hình bên) để tìm hiểu về mối liên hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định ở nhiệt độ không đổi
Trình tự thí nghiệm: Nén (giữ nguyên nhiệt độ) khí trong xi lanh; Ghi giá trị thể tích và giá trị áp suất khí; Lặp lại các thao tác
Số phân tử khí lí tưởng đã dùng trong thí nghiệm là 4,8.1024 phân tử
Với kết quả thu được ở bảng bên, có thể xem rằng công thức liên hệ áp suất theo thể tích là p⋅V=hằng số, trong đó p đo bằng bar và V đo bằng cm³
a) ĐÚNG - Bộ thí nghiệm này gồm một xi lanh chứa khí, một piston di chuyển để thay đổi thể tích của khí trong xi lanh, một áp kế để đo áp suất của khí, và một cảm biến nhiệt độ để đảm bảo nhiệt độ được giữ không đổi. Với thiết kế này, khi thay đổi thể tích bằng cách nén hoặc giãn khí trong xi lanh, ta có thể ghi lại áp suất tương ứng. Đây là cách trực tiếp để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích của một lượng khí xác định khi nhiệt độ không đổi, phù hợp với việc nghiên cứu định luật Boyle.
b) ĐÚNG - Để tìm hiểu mối quan hệ giữa áp suất và thể tích, cần thực hiện các bước sau:
1. Nén khí trong xi lanh, đồng thời giữ nguyên nhiệt độ (điều kiện đẳng nhiệt).
2. Ghi lại giá trị của thể tích (V) và áp suất (p) tương ứng sau mỗi lần nén.
3. Lặp lại quá trình này với các mức thể tích khác nhau. Quá trình này giúp ta thu thập các dữ liệu cần thiết để phân tích mối quan hệ giữa áp suất và thể tích.
c) ĐÚNG - Định luật Boyle phát biểu rằng khi nhiệt độ của một lượng khí xác định không đổi, tích của áp suất (p) và thể tích (V) luôn là một hằng số. Cụ thể, công thức của định luật Boyle là:
p⋅V= hằng số
Trong thí nghiệm này, áp suất được đo bằng đơn vị bar và thể tích được đo bằng cm³. Các giá trị trong bảng cho thấy rằng khi thể tích giảm, áp suất tăng và tích p⋅V gần như không đổi, chứng minh được mối liên hệ theo định luật Boyle.
d) SAI - Số phân tử khí dùng trong thí nghiệm: N = n.NA = 8.10-4. 6,02.1023 = 4,816.1020 phân tử.
Máy Gia tốc Hạt Lớn (LHC) là máy gia tốc hạt lớn nhất và có năng lượng cao nhất thế giới, được xây dựng bởi Tổ chức Nghiên cứu Hạt nhân châu Âu (CERN) từ năm 1998 đến 2008. LHC có chu vi 27 km và sử dụng các nam châm siêu dẫn để tạo ra từ trường mạnh, giúp gia tốc các hạt proton đến năng lượng rất cao. Khi cho mẫu vào máy này, hạt có khối lượng bị ion hóa sẽ mang điện tích. Sau đó, hạt được tăng tốc đến tốc độ nhờ hiệu điện thế. Tiếp theo, hạt sẽ chuyển động vào vùng từ trường theo phương vuông góc với cảm ứng từ. Lực từ tác dụng lên hạt có độ lớn, có phương vuông góc với cảm ứng từ và với vận tốc của hạt. Bán kính quỹ đạo tròn của hạt trong vùng có từ trường là. Giả sử một hạt proton có điện tích q và khối lượng m=1,67×10−27 kg đang chuyển động tròn trong từ trường B = 5 T với bán kính quỹ đạo là r = 0,4297 m. Biết độ lớn điện tích của electron là \(\left| e \right|=1,60\cdot {{10}^{-19}}\mathbf{C}\).
Điện tích của proton là âm
Từ trường có tác dụng lực lên hạt proton, giúp hạt này duy trì quỹ đạo tròn
Tốc độ của hạt proton trong từ trường là 2,05844311,4 m/s
Động năng của hạt proton là 221,125 electron-volt (eV)
a) SAI - Điện tích của proton là dương, q = 1,6.10-19 C.
b) ĐÚNG - Từ trường có tác dụng lực lên hạt proton, giúp hạt này duy trì quỹ đạo tròn.
c) ĐÚNG - Lực Lorenxơ đóng vai trò chính là lực hướng tâm: \(qvB=\frac{m{{v}^{2}}}{r}\Rightarrow v=\frac{q\text{rB}}{m}=\frac{{{1,6.10}^{-19}}.0,4297.5}{{{1,67.10}^{-27}}}=205844311,4(m/s)\)
d) SAI - Động năng của proton:
\(\begin{align} & K=\frac{1}{2}m{{v}^{2}}=\frac{1}{2}{{.1,67.10}^{-27}}.{{\left( 205844311,4 \right)}^{2}} \\ & ={{3,538.10}^{-11}}\left( J \right)=221125000\left( eV \right)=221,125\left( MeV \right) \\ \end{align}\)
Một nhóm học sinh tìm hiểu về mối liên hệ giữa sự thay đổi nội năng của một khối khí xác định và nhiệt độ của nó. Họ đã thực hiện các nội dung sau: (I) Chuẩn bị các dụng cụ: Xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ (hình vẽ); (II) Họ cho rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí trong xilanh bằng cách tăng, giảm thể tích thì nhiệt độ của khối khí thay đổi; (III) Họ đã làm thí nghiệm nén khối khí trong xilanh và thu được kết quả là nhiệt độ khối khí tăng lên; (IV) Họ kết luận rằng thí nghiệm này đã chứng minh được nội dung ở (II).
Việc chuẩn bị xilanh có pit-tông và cảm biến nhiệt độ trong nội dung (I) là một phần của quá trình thực hiện thí nghiệm
Nhận định rằng khi làm thay đổi nội năng của khối khí bằng cách thay đổi thể tích sẽ làm nhiệt độ thay đổi là giả thuyết của nhóm học sinh
Việc nén khối khí trong xilanh và quan sát nhiệt độ tăng lên đủ để nhóm học sinh kết luận rằng giả thuyết của họ
Trong thí nghiệm nén khối khí, nội năng của khối khí tăng là do khối khí đã nhận công từ bên ngoài tác động vào nó
a) ĐÚNG - Chuẩn bị dụng cụ là một bước cần thiết để thực hiện thí nghiệm. Việc có xilanh với pit-tông và cảm biến nhiệt độ giúp nhóm học sinh có các công cụ cần thiết để đo đạc và quan sát sự thay đổi nhiệt độ của khối khí khi thay đổi thể tích. Đây là một phần của kế hoạch nghiên cứu và là bước đầu tiên trong quá trình thực hiện thí nghiệm.
b) ĐÚNG - Giả thuyết là một phỏng đoán ban đầu về mối quan hệ giữa các đại lượng vật lý, trong trường hợp này là nội năng và nhiệt độ. Nhóm học sinh cho rằng nếu thay đổi nội năng của khối khí bằng cách nén hoặc giãn thể tích, thì nhiệt độ của khối khí cũng sẽ thay đổi. Đây là giả thuyết cần kiểm chứng thông qua thí nghiệm.
c) SAI - Quan sát duy nhất về việc nhiệt độ tăng khi nén khí không đủ để đưa ra kết luận chính xác rằng giả thuyết là đúng, vì điều này có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác. Để kết luận, nhóm học sinh cần thực hiện nhiều lần thí nghiệm với các điều kiện khác nhau hoặc kiểm tra thêm các yếu tố ảnh hưởng. Một thí nghiệm đơn lẻ không thể khẳng định chắc chắn mối liên hệ giữa nội năng và nhiệt độ.
d) ĐÚNG - Khi nén khí trong xilanh, pit-tông tác động lực lên khối khí, làm cho khối khí nhận công từ bên ngoài. Công này được chuyển thành nội năng, khiến nhiệt độ của khối khí tăng lên.
Để xác định máu trong cơ thể một bệnh nhân, bác sĩ tiêm vào máu người đó 10 cm3 một dung dịch chứa \({}_{11}^{24}Na\) có chu kì bán rã 15 giờ với nồng độ 10-3 mol/lít
Số mol \({}_{11}^{24}Na\) đã đưa vào trong máu bệnh nhân là n = 10-5 mol
Khối lượng \({}_{11}^{24}Na\) đã đưa vào trong máu bệnh nhân là m0 = 2,4.10-4 g
Sau 6 giờ lượng chất phóng xạ \({}_{11}^{24}Na\) còn lại trong máu bệnh nhân là m = 1,8.10-4 g
Sau 6 giờ người ta lấy ra 10 cm3 máu bệnh nhân và đã tìm thấy 1,5.10-8 mol của chất \({}_{11}^{24}Na\). Giả thiết rằng chất phóng xạ được phân bố trong toàn bộ thể tích máu bệnh nhân. Thể tích máu trong cơ thể bệnh nhân là V = 5 lít

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.