JavaScript is required

Câu hỏi:

Một trong các phương pháp dùng để loại bỏ sắt trong nguồn nước nhiễm sắt là sử dụng lượng vôi tôi vừa đủ để tăng pH của nước nhằm kết tủa ion sắt khi có mặt oxygen, theo sơ đồ phản ứng:

Cần tối thiểu bao nhiêu gam để kết tủa hoàn toàn lượng sắt trong mẫu nước trên? (Làm tròn kết quả đến hàng đơn vị) (ảnh 1)

Trả lời:

Đáp án đúng:


Ta có $n_{Fe^{2+}} = rac{5.6}{56} = 0.1$ mol trong 1 lít nước. Vì vậy trong $1 m^3$ hay 1000 lít nước thì $n_{Fe^{2+}} = 100$ mol.
Theo phương trình phản ứng:
$4Fe^{2+}(aq) + O_2(g) + 4H_2O(l) + 8Ca(OH)_2(aq) \rightarrow 4Fe(OH)_3(s) + 8Ca^{2+}(aq)$ Số mol $Ca(OH)_2$ cần dùng là: $n_{Ca(OH)_2} = 2n_{Fe^{2+}} = 2 * 100 = 200$ mol
Khối lượng $Ca(OH)_2$ cần dùng là: $m_{Ca(OH)_2} = 200 * 74 = 14800$ g = $14.8$ kg Ta có trong 1 lít nước có $0.1$ mol $Fe^{2+}$ Suy ra: trong 1000 lít nước có $100$ mol $Fe^{2+}$ Ta có $n_{Ca(OH)_2} = 2 n_{Fe^{2+}}$ $Ca(OH)_2 = 2*100 = 200 mol$ $m_{Ca(OH)_2} = n*M = 200 * 74 = 14800 (g) = 14.8kg$ Như vậy cần tối thiểu 92g $Ca(OH)_2$.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan