Câu hỏi:
Khi thiếu thức ăn, ở một số loài động vật, các cá thể trong một quần thể ăn thịt lẫn nhau. Hiện tượng này thể hiện mối quan hệ sinh thái nào sau đây?
Đáp án đúng: C
Khi thiếu nguồn thức ăn, các cá thể trong cùng một quần thể phải cạnh tranh gay gắt để sinh tồn. Trong trường hợp khắc nghiệt, một số loài động vật có thể ăn thịt lẫn nhau để tồn tại, thể hiện rõ nét sự cạnh tranh cùng loài. Đây là một dạng của mối quan hệ sinh thái, trong đó các cá thể cùng loài tác động lẫn nhau, thường xoay quanh việc giành giật tài nguyên (như thức ăn, nơi ở).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
"Bộ Đề Kiểm Tra Giữa Học Kì II - Sinh Học 12 - Kết Nối Tri Thức" là một tập hợp các đề thi được thiết kế theo chương trình Sinh học lớp 12, bám sát nội dung sách giáo khoa "Kết Nối Tri Thức". Bộ đề này bao gồm các dạng bài kiểm tra về đề giữa kì, với cấu trúc đa dạng: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng/sai, câu hỏi trả lời ngắn và tự luận. Mỗi đề thi đi kèm với ma trận đề, đáp án chi tiết và bảng đặc tả kỹ thuật, giúp giáo viên và học sinh dễ dàng đánh giá và ôn tập hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Nếu mật độ cá thể của 1 quần thể động vật tăng lên quá cao, nguồn sống của môi trường không đủ cung cấp cho mọi cá thể trong quần thể thì thường dẫn tới làm tăng mức cạnh tranh.
Ở quần đảo Galapagos thuộc vùng Nam Mỹ, loài chim sẻ Geospiza fortis có kích thước mỏ đa dạng và phù hợp với các loại hạt cây mà chúng ăn: chim sẻ có mỏ nhỏ thường ăn hạt nhỏ, mềm; chim sẻ có mỏ lớn ăn các hạt to, cứng. Trong một nghiên cứu, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ đo được năm 1976 là 9,4 mm. Năm 1977, một đợt hạn hán kéo dài làm phần lớn các cây có hạt nhỏ, mềm bị chết do chịu hạn kém. Trong thời gian đó, khoảng 80% chim sẻ bị chết, chủ yếu là chim ăn hạt nhỏ, mềm có mỏ nhỏ. Đến năm 1978, quần thể chim sẻ này có kích thước mỏ trung bình là 10,2 mm
Kích thước khác nhau của các loại hạt mà các loài chim sẻ sử dụng làm thức ăn ở trên quần đảo là nguyên nhân trực tiếp gây ra biến đổi về kích thước mỏ
Tiến hoá đang diễn ra ở quần thể chim sẻ trên đảo Galapagos. Qua thời gian, có sự thay đổi tần số allele và tần số kiểu gene dẫn đến sự thay đổi trong đặc điểm di truyền của quần thể
Chim sẻ có đặc điểm thích nghi liên quan đến kích thước mỏ và đặc điểm thích nghi này có tính hợp lí tương đối
Nếu hiện tượng mưa nhiều xuất hiện trở lại ở khu vực này, cây có hạt nhỏ, mềm sinh trưởng trở lại, các chim sẻ có kích thước mỏ nhỏ sẽ có lợi thế sinh tồn hơn. Do đó, sau một vài năm, kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ sẽ giảm xuống gần với mức ban đầu hoặc thậm chí thấp hơn nếu chọn lọc tự nhiên tiếp tục diễn ra
a – Sai sự khác biệt về kích thước mỏ của các loài chim là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên dựa trên nguồn biến dị của các quần thể, kích thước hạt không phải nguyên nhân trực tiếp.
b – Đúng: Sự thay đổi tần số allele:
- Năm 1976: Tần số allele quy định mỏ nhỏ cao hơn.
- Năm 1978: Tần số allele quy định mỏ lớn cao hơn do chim sẻ mỏ nhỏ bị chết nhiều hơn trong hạn hán.
Sự thay đổi này di truyền qua sinh sản: Chim sẻ mỏ lớn có khả năng sinh tồn và sinh sản cao hơn trong điều kiện hạn hán, di truyền allele mỏ lớn cho thế hệ sau.
c – Đúng: Mỏ lớn là đặc điểm thích nghi giúp chim sẻ ăn được hạt to, cứng trong điều kiện hạn hán. Chim sẻ mỏ nhỏ không thể ăn được hạt to, cứng và dễ bị chết trong hạn hán.
Tính hợp lý tương đối của đặc điểm thích nghi:
- Mỏ lớn có lợi trong điều kiện hạn hán nhưng có thể cản trở chim sẻ khi ăn hạt nhỏ.
- Kích thước mỏ tối ưu sẽ phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
- Kết luận: Mỏ lớn chỉ là một đặc điểm thích nghi tương đối, phù hợp với điều kiện hạn hán.
d – Đúng:
- Mưa nhiều sẽ làm cho các cây có hạt nhỏ, mềm phát triển mạnh.
- Chim sẻ mỏ nhỏ sẽ có lợi thế hơn trong điều kiện này.
- Qua nhiều thế hệ, tần số allele quy định mỏ nhỏ sẽ tăng lên.
- Kích thước mỏ trung bình của quần thể chim sẻ sẽ giảm dần.
Khi nghiên cứu về tập tính sinh sản và khả năng thích nghi của loài Cá mòi cờ chấm (Clupanodon punctatus), kết quả thu được được biểu diễn như biểu đồ hình bên.
Giới hạn sinh thái về độ mặn của nhóm tuổi 2+ rộng hơn so với nhóm tuổi 0+
Vào mùa sinh sản, loài cá này có tập tính di cư vào vùng nước ngọt hơn để đẻ trứng
Việc không hiện diện những cá thể có độ tuổi 4+ ở vùng cửa sông chỉ có thể được giải thích là do chúng không còn khả năng sinh sản
Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của quần thể loài cá này, chỉ nên khai thác và đánh bắt cá ở vùng cửa sông
a) đúng. Giới hạn sinh thái về độ mặn của nhóm tuổi 2+ rộng hơn so với nhóm tuổi 0+.
b) dúng. Vào mùa sinh sản, loài cá này có tập tính di cư vào vùng nước ngọt hơn để đẻ trứng.
c) sai. Việc không hiện diện những cá thể có độ tuổi 4+ ở vùng cửa sông có thể được giải thích là do chúng không còn khả năng sinh sản, cũng có thể do số lượng cá bị chết nhiều ở độ tuổi này… Việc giải thích dùng từ “chỉ” là chưa đúng.
d) sai. Để đảm bảo sự tăng trưởng bền vững của quần thể loài cá này, chỉ nên khai thác và đánh bắt cá ở vùng biển vì vùng cửa sông nơi các cá thể trưởng thành đang trong giai đoạn sinh sản.
Từ một quần thể bọ rùa ban đầu, người ta đã chia ra thành các nhóm quần thể và đưa vào các môi trường sống khác nhau. Sau một thời gian, tiến hành phân tích thành phần kiểu gene của các quần thể đó và thu được kết quả như bảng sau.
Quần thể ban đầu |
1AA : 1aa |
Quần thể 1 |
3AA : 1Aa |
Quần thể 2 |
5AA : 2Aa : 1aa |
Quần thể 3 |
4AA : 3Aa : 1aa1 |
Biết rằng allele A trội hoàn toàn so với allele a và allele a1; quần thể giao phối ngẫu nhiên
Allele a1 xuất hiện ở quần thể 3 có thể đã được tạo ra nhờ nhân tố dòng gene
Quần thể 2 có độ đa dạng di truyền cao nhất
Allele A có xu hướng thích nghi tốt hơn allele a
Nếu đột ngột thay đổi yếu tố chọn lọc tự nhiên trên các quần thể thì quần thể 1 sẽ có khả năng sống sót cao nhất
- Allele a1 xuất hiện ở quần thể 3 có thể đã được tạo ra nhờ nhân tố dòng gene. → Đúng. Dòng gene là hiện tượng trao đổi vốn gene giữa các quần thể. Vì vậy rất có thể allele a1 đã được di nhập từ các cá thể thuộc một quần thể khác thông qua quá trình giao phối ngẫu nhiên.
- Quần thể 2 có độ đa dạng di truyền cao nhất. → Sai. Quần thể 3 có độ đa dạng di truyền cao hơn khi có tới 3 loại allele khác nhau (A, a và a1), trong khi quần thể 2 chỉ có 2 loại allele (A và a).
- Allele A có xu hướng thích nghi tốt hơn allele a. → Đúng. Ở cả 3 quần thể 1, 2 và 3 đều có sự tăng lên của các cá thể mang allele A (kiểu hình trội). Điều đó cho thấy tần số allele A ở cả 3 quần thể đều tăng, hay allele A có xu hướng thích nghi tốt hơn nên đã được chọn lọc tự nhiên giữ lại và gia tăng số lượng.
- Nếu đột ngột thay đổi yếu tố chọn lọc tự nhiên trên các quần thể thì quần thể 1 sẽ có khả năng sống sót cao nhất. → Sai. Quần thể 1 đang có độ đa dạng về kiểu gene và kiểu hình thấp nhất, vì vậy quần thể này dễ bị tổn thương nhất. Giả sử nếu yếu tố chọn lọc tự nhiên thay đổi sang chiều hướng chống lại allele trội thì quần thể 1 sẽ bị loại bỏ đầu tiên do toàn bộ các cá thể đều mang kiểu hình trội mà không có kiểu hình lặn.
Ở một loài động vật, tính trạng màu lông do cặp gene A, a quy định, trong đó AA quy định lông đen, Aa quy định lông nâu, aa quy định lông trắng. Thế hệ xuất phát có tỉ lệ kiểu hình là 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. Biết rằng ở quần thể này có tỉ lệ thụ tinh giao tử A là 30%, giao tử a là 10%. Tỉ lệ sống sót đến giai đoạn trưởng thành của các hợp tử AA, Aa, aa lần lượt là 30%, 40% và 30%
Tần số allele không đổi qua các thế hệ
Tỉ lệ kiểu hình lặn sẽ giảm dần qua các thế hệ
Ở F1, tỉ lệ cá thể lông trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là \(\frac{3}{40}\)
Chọn lọc tự nhiên đang chống lại allele trội
- Tần số allele không đổi qua các thế hệ. → Sai. Tỉ lệ thụ tinh các giao tử a thấp hơn tỉ lệ thụ tinh giao tử A, kết hợp với tỉ lệ sống của hợp tử aa thấp hơn Aa, chứng tỏ qua các thế hệ thì tần số allele a sẽ giảm dần.
- Tỉ lệ kiểu hình lặn sẽ giảm dần qua các thế hệ. → Đúng. Do tỉ lệ tần số allele a giảm dần qua các thế hệ, tỉ lệ kiểu hình lặn cũng sẽ giảm dần.
- Ở F1, tỉ lệ cá thể lông trắng sống đến giai đoạn trưởng thành chiếm tỉ lệ là 7,5%. → Sai.
Ở thế hệ xuất phát P: 0,25 AA : 0,5Aa : 0,25 aa. → Tần số allele A = a = 0,25 + 0,5 : 2 = 0,5.
Tỉ lệ thụ tinh của giao tử A gấp 3 lần tỉ lệ thụ tinh giao tử a. → Tần số thụ tinh của giao tử A : a = (3 x 0,5) : (1 x 0,5) = 3 : 1 hay A = \(\frac{3}{4}\); a = \(\frac{1}{4}\).
→ Tỉ lệ kiểu gene ở thế hệ F1 là: \({{\left( \frac{3}{4} \right)}^{2}}\) AA : \(\left( 2\times \frac{3}{4}\times \frac{1}{4} \right)\)Aa : \({{\left( \frac{1}{4} \right)}^{2}}\)aa = \(\frac{9}{16}\)AA : \(\frac{6}{16}\)Aa : \(\frac{1}{16}\)aa.
Giả sử ở thế hệ F1 này có 160 cá thể con. → Số cá thể sống đến giai đoạn trưởng thành là:
AA = 160 x \(\frac{9}{16}\) x 30% = 27 con.
Aa = 160 x \(\frac{6}{16}\) x 40% = 24 con.
aa = 160 x \(\frac{1}{16}\) x 30% = 3 con.
→ Tỉ lệ cá thể lông trắng (aa) sống đến giai đoạn trưởng thành = \(\frac{3}{3+24+27}\) = \(\frac{1}{18}\) ≠ \(\frac{3}{40}\).
- Chọn lọc tự nhiên đang chống lại allele trội. → Sai. Tần số allele a bị giảm, đồng thời tần số allele A sẽ tăng, chứng tỏ chọn lọc tự nhiên đang chống lại allele lặn.
Một nhà khoa học đã trồng các cây cỏ thi (Achillea millefolium) thuộc hai dòng (các cây cùng dòng có cùng kiểu gene) ở ba vùng có chiều cao so với mặt nước biển khác nhau, điều kiện chăm sóc như nhau. Mức phản ứng của hai dòng cỏ thi được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Nguyên nhân gây ra sự biến đổi chiều cao của các cây ở dòng B ở các độ cao khác nhau là do đột biến gene
Sự biến đổi chiều cao của các cây có cùng một kiểu gene ở dòng A ở các độ cao khác nhau được gọi là thường biến
Nếu xét trong khoảng độ cao từ 30m → 3000m thì dòng B có mức phản ứng rộng gấp đôi dòng A
Mức phản ứng của cả hai dòng cỏ thi (Achillea millefolium) đều do kiểu gene quy định

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.