Câu hỏi:
Ở Việt Nam, điện áp hiệu dụng của mạng điện xoay chiều ở các gia đình thường là 220 V. Vậy điện áp cực đại của dòng điện này xấp xỉ bằng?
Đáp án đúng: B
Điện áp cực đại của dòng điện này là:
\({{U}_{0}}=U.\sqrt{2}=220.\sqrt{2}\approx 311\) V.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 06 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Số lượng hạt nhân \({}_{2}^{4}He\) trong ngôi sao là: \(N=\frac{m}{M}.{{N}_{A}}=\frac{{{4.10}^{30}}{{.10}^{3}}}{4}.6,{{02.10}^{23}}=6,{{02.10}^{56}}\) hạt.
Vì một phản ứng nhiệt hạch cần sử dụng 3 hạt nhân \({}_{2}^{4}He\) nên tổng năng lượng tỏa ra của ngôi sao trong quá trình ba \(\) alpha là:
\(Q=\frac{6,02.~{{10}^{56}}.7,{{275.10}^{6}}.1,{{6.10}^{-19}}}{3}=2,{{33576.10}^{44}}\) J.
Thời gian để toàn bộ hạt nhân \({}_{2}^{4}He\) chuyển hóa hoàn toàn thành \({}_{6}^{12}C\) là:
\(t=\frac{Q}{\mathcal{P}}=\frac{2,{{33576.10}^{44}}}{3,{{8.10}^{30}}}\approx 6,{{15.10}^{13}}~s\approx 1,95\) triệu năm.
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng:
\(\overrightarrow{{{p}_{\alpha }}}+\overrightarrow{{{p}_{N}}}=\overrightarrow{{{p}_{p}}}+\overrightarrow{{{p}_{O}}}\)
Theo hình vẽ, ta có: \({{p}_{O}}^{2}={{p}_{p}}^{2}+{{p}_{\alpha }}^{2}\) (\({{p}_{N}}=0\))
Suy ra: \(2{{m}_{O}}{{K}_{O}}=2{{m}_{p}}{{K}_{p}}+2{{m}_{\alpha }}{{K}_{\alpha }}\)
\(16,9947u.{{K}_{O}}=1,0073u.{{K}_{p}}+4,0015u.7,7MeV\)
\(16,9947{{K}_{O}}-1,0073{{K}_{p}}=30,81155~MeV\) (1)
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng toàn phần:
\({{m}_{\alpha }}{{c}^{2}}+{{K}_{\alpha }}+{{m}_{N}}{{c}^{2}}+{{K}_{N}}={{m}_{p}}{{c}^{2}}+{{K}_{p}}+{{m}_{O}}{{c}^{2}}+{{K}_{O}}\)
\({{K}_{O}}+{{K}_{p}}={{K}_{\alpha }}+{{K}_{N}}+\left( {{m}_{\alpha }}+{{m}_{N}}-{{m}_{p}}-{{m}_{O}} \right){{c}^{2}}\)
\({{K}_{O}}+{{K}_{p}}=7,7MeV+0+\left( 4,0015u+13,9992u-1,0073u-16,9947u \right){{c}^{2}}\)
\({{K}_{O}}+{{K}_{p}}=6,48905~MeV\) (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Vậy, động năng của hạt nhân \({}_{8}^{17}O\) xấp xỉ bằng 2,1 MeV.
Một ấm điện khi hoạt động bình thường có điện trở 100 W và cường độ dòng điện qua ấm khi đó là 2,5 A. Người ta dùng ấm điện này để đun 1,5 lít nước có nhiệt độ ban đầu là 25 °C thì thời gian đun sôi nước là 15 phút. Biết nhiệt dung riêng, khối lượng riêng, nhiệt hóa hơi riêng của nước và nhiệt nóng chảy riêng của nước đá lần lượt là 4200 J/(kg.K), 997 kg/m3, 2,26.106 J/kg và 334.103 J/kg. Công suất của ấm điện luôn không đổi. Bỏ qua sự bay hơi của nước trong quá trình đun
Nhiệt lượng mà ấm điện tỏa ra trong 2 phút là 7,5.104 J
Hiệu suất của ấm điện xấp xỉ bằng 83,75%
Nếu hiệu suất của ấm điện luôn không đổi thì tiếp tục đun khoảng 180 phút nữa (kể từ thời điểm nước bắt đầu sôi) nước trong ấm điện sẽ hóa hơi hoàn toàn
Tại thời điểm nước bắt đầu sôi, người ta ngắt điện của ấm và thả vào ấm một lượng nước đá ở 0 °C và có khối lượng bằng khối lượng nước trong ấm. Nếu bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường thì nhiệt độ của hỗn hợp khi xảy ra sự cân bằng nhiệt là 50 °
a) ĐÚNG
Nhiệt lượng mà ấm điện tỏa ra trong 2 phút là:
\(Q={{I}^{2}}R{{t}_{1}}=2,{{5}^{2}}.100.2.60=7,{{5.10}^{4}}\) J.
b) ĐÚNG
Hiệu suất của ấm điện là:
\(H=\frac{{{Q}_{thu}}}{{{Q}_{ta}}}.100%=\frac{m.c.T}{{{I}^{2}}R{{t}_{2}}}.100%=\frac{D.V.c.T}{{{I}^{2}}R{{t}_{2}}}.100%=\frac{997.1,{{5.10}^{-3}}.4200.\left( 100-25 \right)}{2,{{5}^{2}}.100.15.60}.100%\approx 83,75%\).
c) SAI
Xét quá trình nước bắt đầu sôi đến khi hóa hơi hoàn toàn. Do hiệu suất và công suất của ấm điện không đổi nên ta có:
\(H=\frac{{{Q}_{thu}}}{{{Q}_{ta}}}.100%=\frac{Lm}{{{I}^{2}}R{{t}_{3}}}.100%\)
Suy ra: \(\frac{m.c.T}{{{I}^{2}}R{{t}_{2}}}=\frac{Lm}{{{I}^{2}}R{{t}_{3}}}\) \({{t}_{3}}=\frac{L.{{t}_{2}}}{c.T}=\frac{2,{{26.10}^{6}}.15}{4200.\left( 100-25 \right)}\approx 108\) phút.
Vậy nếu tiếp tục đun khoảng 108 phút nữa (kể từ thời điểm nước bắt đầu sôi) thì nước trong ấm điện sẽ hóa hơi hoàn toàn.
d) SAI
Do bỏ qua sự trao đổi nhiệt với môi trường nên ta có:
\({{Q}_{ta}}={{Q}_{thu}}\) \(mc\left( 100-{{t}_{cb}} \right)=m+mc\left( {{t}_{cb}}-0 \right)\)
\(4200.\left( 100-{{t}_{cb}} \right)={{334.10}^{3}}+4200.{{t}_{cb}}\)
\({{t}_{cb}}\approx 10~\).
Vậy nhiệt độ của hỗn hợp khi có sự cân bằng nhiệt xảy ra là 10 °C.
Thanh kim loại được đặt vuông góc và có thể lăn không ma sát dọc theo hai đoạn dây dẫn trần không nhiễm từ và được nối vào nguồn điện tạo thành mạch điện nằm trong mặt phẳng nằm ngang và được đặt trong từ trường đều của nam châm chữ U như hình vẽ bên. Khoảng cách giữa hai điểm tiếp xúc của thanh kim loại với hai đoạn dây dẫn là 5 cm. Biết từ trường của nam châm hình chữ U có độ lớn cảm ứng từ bằng 0,15 T và các đường sức từ có phương thẳng đứng; nguồn điện có suất điện động \(\text{E}=6\text{ }\!\!~\!\!\text{ V}\), điện trở trong \(\text{r}=0,2\) W; tổng điện trở của thanh kim loại và hai đoạn dây dẫn trần là 2,2 W
Khi đóng khóa K và giữ cố định thanh kim loại thì cường độ dòng điện chạy trong mạch điện khi dòng điện ổn định là 5 A
Khi đóng khóa K và giữ cố định thanh kim loại thì lực từ tác dụng lên thanh kim loại có độ lớn bằng 18,75 mN
Khi đóng khóa K thì thanh kim loại sẽ di chuyển sang phải
Khi đóng khóa K và thả cho thanh kim loại chuyển động thì dòng điện cảm ứng có chiều cùng chiều quay của kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống)
a) SAI
Khi đóng khóa K và giữ cố định thanh kim loại thì cường độ dòng điện chạy trong mạch điện khi đó là:
\(I=\frac{E}{{{R}_{N}}+r}=\frac{6}{2,2+0,2}=2,5\) A.
b) ĐÚNG
Khi đóng khóa K và giữ cố định thanh kim loại thì lực từ tác dụng lên thanh kim loại có độ lớn bằng:
\(F=BI\ell .\sin \left( \vec{B};\ell \right)=0,15.2,5.0,05.\sin 90{}^\circ =0,01875~N=18,75~mN\).
c) ĐÚNG
Khi đóng công tắc K, dòng điện chạy qua thanh kim loại có chiều như hình vẽ bên.
Sử dụng quy tắc bàn tay trái, ta xác định được hướng của lực từ tác dụng lên thanh kim loại như hình vẽ bên.
Vậy thanh kim loại sẽ di chuyển động sang phải.
d) ĐÚNG
Theo câu c, khi đóng khóa K thì thanh kim loại di chuyển sang phải làm cho phần diện tích của khung dây dẫn (tạo bởi hai đoạn dây dẫn trần, thanh kim loại, dây nối và nguồn) nằm trong từ trường đều giảm. Khi đó, từ thông xuyên qua diện tích khung dây sẽ giảm (dựa vào \(=NBS.\cos \left( \vec{n};\vec{B} \right)\)).
Bản chất dòng điện tự cảm cũng là dòng điện cảm ứng sinh ra khi dòng điện trong mạch thay đổi giá trị. Do đó
Dựa vào định luật, ta xác định được vector cảm ứng từ của từ trường nam châm (\(\vec{B}\)) cùng hướng với vector cảm ứng từ của từ trường cảm ứng (\(\overrightarrow{{{B}_{c}}}\)).
Dùng quy tắc nắm bàn tay phải, ta xác định được chiều của dòng điện cảm ứng chạy trong khung dây dẫn là cùng chiều quay của kim đồng hồ (nhìn từ trên xuống).
Một ống dây dẫn hình trụ dài gồm 1 000 vòng dây, mỗi vòng có đường kính 10 cm, được đặt trong vùng EFGH có từ trường đều có các đường sức từ song song với trục của ống dây và độ lớn của cảm ứng từ tăng đều theo thời gian với quy luật \(\frac{\text{B}}{\text{t}}=0,01\) T/s và độ lớn cảm ứng từ tại thời điểm t = 0 bằng 0 T. Cho biết dây dẫn có tiết diện 0,4 mm2 và có điện trở suất 1,75.10-8 (W.m). Một tụ điện có điện dung 10 mF được mắc vào mạch điện như hình vẽ. Ban đầu tụ điện chưa có năng lượng. Bỏ qua điện trở của các dây nối.
Từ thông xuyên qua tiết diện của ống dây tại thời điểm t là \(\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\left( \text{t} \right)=0,025\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ t}\) (Wb)
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong ống dây có độ lớn bằng \(0,025\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }\) (V)
Khi chấu 0 thông với chấu 1 thì công suất tỏa nhiệt trong ống dây dẫn xấp xỉ bằng 8,8 W
Khi chấu 0 thông với chấu 2 thì năng lượng mà tụ điện tích được xấp xỉ bằng \(3,{{1.10}^{-8}}\) J
Đồ thị trong hình bên biểu diễn sự thay đổi độ phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ b+ theo thời gian. Ban đầu (tại thời điểm \(\text{t}=0\) s) mẫu chất phóng xạ này nguyên chất.
Trung bình của bình phương tốc độ chuyển động nhiệt của các nguyên tử khí helium bằng x.106 m2/s2. Giá trị của x bằng bao nhiêu? (làm tròn kết quả đến chữ số hàng phần trăm)

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.