Câu hỏi:
Cho hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} + x - 1}}{{x + 2}}\).
a) Tập xác định của hàm số \(y = f\left( x \right)\) là \(\mathbb{R}\backslash \left\{ { - 2} \right\}\).
b) Tâm đối xứng của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) là điểm \(I\left( {2;1} \right)\).
c) Đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) có hai điểm cực trị nằm cùng phía đối với trục hoành.
d) Gọi \(M\) là giao điểm của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) với trục tung. Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số tại điểm \(M\) là \(y = \frac{3}{4}x - \frac{1}{2}\).
Trả lời:
Đáp án đúng:
Xét từng mệnh đề:
a) Tập xác định $D = \mathbb{R}\backslash \{-2\}$ là đúng.
b) Ta có $y = \frac{x^2 + x - 1}{x + 2} = x - 1 + \frac{1}{x + 2}$. Để đồ thị hàm số có tâm đối xứng $I(a;b)$, ta cần tịnh tiến hệ trục tọa độ theo vector $\vec{OI}$ để hàm số trở thành hàm số lẻ. Khi đó $x = X + a$ và $y = Y + b$. Thay vào phương trình hàm số ban đầu, ta được:
$Y + b = X + a - 1 + \frac{1}{X + a + 2} \Leftrightarrow Y = X + (a - 1 - b) + \frac{1}{X + a + 2}$.
Để hàm số này là hàm số lẻ, ta cần $a - 1 - b = 0$ và $a + 2 = 0 \Leftrightarrow a = -2$ và $b = a - 1 = -3$.
Vậy tâm đối xứng là $I(-2;-3)$, do đó mệnh đề b sai.
c) $y' = \frac{(2x + 1)(x + 2) - (x^2 + x - 1)}{(x + 2)^2} = \frac{2x^2 + 5x + 2 - x^2 - x + 1}{(x + 2)^2} = \frac{x^2 + 4x + 3}{(x + 2)^2} = \frac{(x + 1)(x + 3)}{(x + 2)^2}$.
$y' = 0 \Leftrightarrow (x + 1)(x + 3) = 0 \Leftrightarrow x = -1$ hoặc $x = -3$.
$y(-1) = \frac{1 - 1 - 1}{-1 + 2} = -1$ và $y(-3) = \frac{9 - 3 - 1}{-3 + 2} = \frac{5}{-1} = -5$.
Vậy hai điểm cực trị là $A(-1;-1)$ và $B(-3;-5)$. Cả hai điểm này đều có tung độ âm, nên nằm cùng phía so với trục hoành. Do đó, mệnh đề c đúng.
d) Giao điểm với trục tung là $M(0;y(0)) = M(0;\frac{-1}{2})$.
$y'(0) = \frac{(0 + 1)(0 + 3)}{(0 + 2)^2} = \frac{3}{4}$.
Phương trình tiếp tuyến tại $M$ là $y - y(0) = y'(0)(x - 0) \Leftrightarrow y + \frac{1}{2} = \frac{3}{4}x \Leftrightarrow y = \frac{3}{4}x - \frac{1}{2}$. Do đó, mệnh đề d đúng.
b) Ta có $y = \frac{x^2 + x - 1}{x + 2} = x - 1 + \frac{1}{x + 2}$. Để đồ thị hàm số có tâm đối xứng $I(a;b)$, ta cần tịnh tiến hệ trục tọa độ theo vector $\vec{OI}$ để hàm số trở thành hàm số lẻ. Khi đó $x = X + a$ và $y = Y + b$. Thay vào phương trình hàm số ban đầu, ta được:
$Y + b = X + a - 1 + \frac{1}{X + a + 2} \Leftrightarrow Y = X + (a - 1 - b) + \frac{1}{X + a + 2}$.
Để hàm số này là hàm số lẻ, ta cần $a - 1 - b = 0$ và $a + 2 = 0 \Leftrightarrow a = -2$ và $b = a - 1 = -3$.
Vậy tâm đối xứng là $I(-2;-3)$, do đó mệnh đề b sai.
c) $y' = \frac{(2x + 1)(x + 2) - (x^2 + x - 1)}{(x + 2)^2} = \frac{2x^2 + 5x + 2 - x^2 - x + 1}{(x + 2)^2} = \frac{x^2 + 4x + 3}{(x + 2)^2} = \frac{(x + 1)(x + 3)}{(x + 2)^2}$.
$y' = 0 \Leftrightarrow (x + 1)(x + 3) = 0 \Leftrightarrow x = -1$ hoặc $x = -3$.
$y(-1) = \frac{1 - 1 - 1}{-1 + 2} = -1$ và $y(-3) = \frac{9 - 3 - 1}{-3 + 2} = \frac{5}{-1} = -5$.
Vậy hai điểm cực trị là $A(-1;-1)$ và $B(-3;-5)$. Cả hai điểm này đều có tung độ âm, nên nằm cùng phía so với trục hoành. Do đó, mệnh đề c đúng.
d) Giao điểm với trục tung là $M(0;y(0)) = M(0;\frac{-1}{2})$.
$y'(0) = \frac{(0 + 1)(0 + 3)}{(0 + 2)^2} = \frac{3}{4}$.
Phương trình tiếp tuyến tại $M$ là $y - y(0) = y'(0)(x - 0) \Leftrightarrow y + \frac{1}{2} = \frac{3}{4}x \Leftrightarrow y = \frac{3}{4}x - \frac{1}{2}$. Do đó, mệnh đề d đúng.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
