Câu hỏi:
Cho hàm số \(f(x)\) có bảng biến thiên như sau:
Giá trị cực đại của hàm số đã cho bằng:
Đáp án đúng: B
Dựa vào bảng biến thiên, ta thấy giá trị cực đại của hàm số đã cho là \({{y}_{C}}=2\).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Năm 2025 – Môn Toán – Bộ Đề 02 do cụm trường tỉnh Đồng Nai biên soạn là tài liệu ôn luyện hữu ích dành cho học sinh lớp 12 đang chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp THPT. Đề thi được xây dựng bám sát theo cấu trúc và mức độ của đề minh họa do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, bao gồm đầy đủ các dạng câu hỏi từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao. Tài liệu không chỉ giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài mà còn hỗ trợ giáo viên trong công tác giảng dạy và đánh giá năng lực học sinh một cách hiệu quả.
Câu hỏi liên quan
Cho hàm số \(f\left( x \right)=x-\sin 2x\)
\(f(0)=0;\,\ f(\pi )=\pi \)
Đạo hàm của hàm số đã cho là \(f'\left( x \right)=1+2\cos 2x\)
Nghiệm của phương trình \(f'\left( x \right)=0\) trên đoạn \(\left[ 0;\pi \right]\) là \(\frac{\pi }{6}\) và \(\frac{5\pi }{6}\)
Giá trị nhỏ nhất của hàm số đã cho trên đoạn \(\left[ 0;\pi \right]\) là \(\frac{\pi }{6}-\frac{\sqrt{3}}{2}\)
a) \(f\left( 0 \right)=0-\sin 2.0=0\) và \(f\left( \pi \right)=\pi -\sin 2\pi =\pi \). Đúng.
b) Đạo hàm của \(f\left( x \right)=x-\sin 2x\) là \({f}'\left( x \right)=1-2\cos 2x\). Sai.
c) \({f}'\left( x \right)=1-2\cos 2x\) khi đó\({f}'\left( \frac{\pi }{6} \right)=1-2\cos 2\frac{\pi }{6}=1-2\cos \frac{\pi }{3}=0\) và \({f}'\left( \frac{5\pi }{6} \right)=1-2\cos 2\frac{5\pi }{6}=1-2\cos \frac{5\pi }{3}=0\) , suy ra \(x=\frac{\pi }{6}\) và \(x=\frac{5\pi }{6}\) là nghiệm của phương trình.
\({f}'\left( x \right)=0\) trên đoạn \(\left[ 0;\pi \right]\). Đúng.
d) \(f\left( x \right)=x-\sin 2x\),
\({f}'\left( x \right)=1-2\cos 2x\) có nghiệm \(x=\frac{\pi }{6},\,\ \frac{5\pi }{6}\in \left[ 0;\pi \right]\).
Ta có: \(f\left( 0 \right)=0;f\left( \pi \right)=\pi ;\ f\left( \frac{\pi }{6} \right)=\frac{\pi }{6}-\frac{\sqrt{3}}{2};\ f\left( \frac{5\pi }{6} \right)=\frac{5\pi }{6}+\frac{\sqrt{3}}{2}\).
Do đó, giá trị nhỏ nhất của \(f\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ 0;\pi \right]\) là \(\frac{\pi }{6}-\frac{\sqrt{3}}{2}\). Đúng.
Xe buýt di chuyển với tốc độ \(15m/s\) khi đến gần một đoạn đường cao tốc. Sau khi tăng tốc với gia tốc \(a=1,5m/{{s}^{2}}\), tốc độ của xe buýt thay đổi theo phương trình \(v\left( t \right)=at+15\)
Gia tốc của xe buýt là \(2,5m/{{s}^{2}}\)
Thời gian để xe buýt đạt vận tốc \(45m/s\) là 20 giȃy
Quãng đường đi được trong 20 giȃy là 600 m
Sau 10 giȃy, vận tốc của xe buýt là 20 m/s
a) Gia tốc của xe buýt là \(1,5\text{ }m/{{s}^{2}}\). Sai.
b) Ta có \(v\left( t \right)=45\Leftrightarrow 1,5t+15=45\Leftrightarrow t=20\) giȃy. Đúng.
c) Quãng đường đi được trong 20 giȃy là:
\(s(20)=\int\limits_{0}^{20}{(1,5t+15)dt=600\,(m)}\). Đúng.
d) Ta có \(v\left( 10 \right)=1,5.10+15=30\text{ }m/{{s}^{2}}\). Sai.
Lớp 12A có 30 học sinh, trong đó có 17 bạn nữ còn lại là nam. Có 3 bạn tên Hiền, trong đó có 1 bạn nữ và 2 bạn nam. Thầy giáo gọi ngẫu nhiên 1 bạn lên bảng
Xác suất để có tên Hiền là \(\frac{1}{10}\)
Xác suất để bạn được gọi có tên Hiền, nhưng với điều kiện bạn đó nữ là \(\frac{3}{17}\)
Xác suất để bạn được gọi có tên Hiền, nhưng với điều kiện bạn đó nam là \(\frac{2}{13}\)
Nếu thầy giáo gọi 1 bạn có tên là Hiền lên bảng thì xác xuất để bạn đó là bạn nữ là \(\frac{3}{17}\)
a) Gọi A là biến cố “tên là Hiền”.
Gọi B là biến cố “nữ”.
Xác suất để học sinh được gọi có tên là Hiền là:
\(P\left( A \right)=\frac{3}{30}=\frac{1}{10}\).
Đúng.
b) Xác suất để thầy giáo gọi bạn đó lên bảng có tên Hiền, nhưng với điều kiện bạn đó nữ là \(P\left( A|B \right)\).
Ta có: \(P\left( B \right)=\frac{17}{30}\), \(P\left( A\cap B \right)=\frac{1}{30}\).
Do đó: \(P\left( A|B \right)=\frac{P\left( A\cap B \right)}{P\left( B \right)}=\frac{\frac{1}{30}}{\frac{17}{30}}=\frac{1}{17}\). Sai.
c) Gọi C là biến cố “nam”.
Xác suất để thầy giáo gọi bạn đó lên bảng có tên Hiền, nhưng với điều kiện bạn đó nam là\(P\left( A|C \right)\).
Ta có: \(P\left( C \right)=\frac{13}{30}\), \(P\left( A\cap C \right)=\frac{2}{30}\).
Do đó: \(P\left( A|C \right)=\frac{P\left( A\cap C \right)}{P\left( C \right)}=\frac{\frac{2}{30}}{\frac{13}{30}}=\frac{2}{13}\). Đúng.
d) Nếu thầy giáo gọi 1 bạn có tên là Hiền lên bảng thì xác xuất để bạn đó là bạn nữ là \(P\left( B|A \right)\).
\(P\left( B|A \right)=\frac{P\left( A\cap B \right)}{P\left( A \right)}=\frac{\frac{1}{30}}{\frac{3}{30}}=\frac{1}{3}\). Sai.
Trong không gian \(Oxyz\) (đơn vị trên mỗi trục tính theo mét), một ngọn hải đăng được đặt ở vị trí \(I\left( 17;20;45 \right)\). Biết rằng ngọn hải đăng đó được thiết kế với bán kính phủ sáng là \(4km\)
Phương trình mặt cầu để mô tả ranh giới giữa bên trong và bên ngoài của vùng phủ sáng trên biển của hải đăng là:
\({{(x-17)}^{2}}+{{(y-20)}^{2}}+{{(z-45)}^{2}}=16000000\)
Nếu người đi biển ở vị trí \(M\left( 18;21;50 \right)\) thì không nằm trong vùng phủ sóng từ ngọn hải đăng
Nếu người đi biển ở vị trí \(N(4019;21;44)\) thì nằm trong vùng phủ sóng từ ngọn hải đăng
Nếu hai người đi biển ở vị trí nằm trong vùng phủ sóng từ ngọn hải đăng thì khoảng cách giữa hai người đó không quá \(8\) km
a) Phương trình mặt cầu tâm \(I(17;20;45)\) bán kính \(R=4km=4000m\):
\({{(x-17)}^{2}}+{{(y-20)}^{2}}+{{(z-45)}^{2}}=16000000\).
Suy ra mệnh đề đúng.
b) \(IM=\sqrt{{{(18-17)}^{2}}+{{(21-20)}^{2}}+{{(50-45)}^{2}}}=\sqrt{27}<4000\).
Suy ra người ở vị trí điểm \(M\) nằm trong vùng phủ sóng từ ngọn hải đăng.
Suy ra mệnh đề sai.
c) \(IN=\sqrt{{{(4019-17)}^{2}}+{{(21-20)}^{2}}+{{(44-45)}^{2}}}=\sqrt{16016006}>4000\).
Suy ra người ở vị trí điểm \(N\) không nằm trong vùng phủ sóng từ ngọn hải đăng.
Suy ra mệnh đề sai.
d) Nếu hai người đi biển ở vị trí A và B đều nằm trong vùng phủ sóng từ ngọn hải đăng thì ta có: \(\left\{ \begin{align} & IA\le 4000 \\ & IB\le 4000 \\ \end{align} \right.\).
Suy ra: \(IA+IB\le 8000\).
Mặt khác: \(AB\le IA+IB\).
Suy ra: \(AB\le 8000\).
Vậy: khoảng cách hai người đó là AB không vượt quá 8000m hay 8km.
Suy ra mệnh đề đúng.
1,22
Hạ đường cao AH từ A vuông góc với SB.
Vì BC vuông góc với SA và BC vuông góc với AB, nên BC vuông góc với mặt phẳng \((SAB)\). Do đó, BC vuông góc với AH.
Vì AH vuông góc với SB và AH vuông góc với BC, suy ra AH vuông góc với mặt phẳng \((SBC)\). Do đó, AH là khoảng cách từ A đến mặt phẳng \((SBC)\).
Trong tam giác vuông SAB:
\(\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{1}{S{{A}^{2}}}+\frac{1}{A{{B}^{2}}}\)
Thay SA = \(\sqrt{3}\) và AB = \(\sqrt{3}\) vào công thức:
\(\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{1}{{{(\sqrt{3})}^{2}}}+\frac{1}{{{(\sqrt{3})}^{2}}}=\frac{1}{3}+\frac{1}{3}=\frac{2}{3}\)
Từ \(\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{2}{3}\) ta có:
\(A{{H}^{2}}=\frac{3}{2}\)
\(AH=\sqrt{\frac{3}{2}}=\frac{\sqrt{6}}{2}\approx 1.22\)
Vậy, khoảng cách từ A đến mặt phẳng \((SBC)\) là ,1.22.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.