Câu hỏi:
Cho hàm số có đồ thị như hình vẽ bên. Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng nào sau đây?
Đáp án đúng: C
Từ đồ thị hàm số, ta thấy hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( -1;1 \right)\).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Quốc Gia Năm 2025 - Toán - Bộ Đề 05 được biên soạn để giúp học sinh ôn tập toàn diện và làm quen với định dạng đề thi tốt nghiệp THPT Quốc gia. Đề thi có thời gian làm bài 90 phút, bao phủ toàn bộ chương trình Toán THPT, trong đó chủ yếu là kiến thức lớp 12 (75-85%) và một phần được chọn lọc từ lớp 10, 11, giúp học sinh củng cố và liên kết các kiến thức toán học qua các năm học. Các chuyên đề quan trọng như hàm số, đạo hàm, tích phân, phương trình bậc hai, hình học không gian, tổ hợp - xác suất, số phức, và phương pháp tọa độ đều được đưa vào trong đề thi. Cấu trúc đề thi gồm ba phần: Câu Trắc Nghiệm Nhiều Phương Án Lựa Chọn, Câu Trắc Nghiệm Đúng Sai và Câu Trắc Nghiệm Trả Lời Ngắn, giúp học sinh tiếp cận đa dạng các dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao. Đây là tài liệu ôn luyện hữu ích, giúp học sinh phát triển tư duy toán học và chuẩn bị vững vàng cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025.
Câu hỏi liên quan
Cho hàm số \(f\left( x \right)=2\text{cos}x+x\).
\(f\left( 0 \right)=2;f\left( \frac{\pi }{2} \right)=\frac{\pi }{2}\)
Đạo hàm của hàm số đã cho là \({f}'\left( x \right)-2\text{sin}x+1\)
Nghiệm của phương trình \({f}'\left( x \right)=0\) trên đoạn \(\left[ 0;\frac{\pi }{2} \right]\) là \(\frac{\pi }{6}\)
Giá trị lớn nhất của \(f\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ 0;\frac{\pi }{2} \right]\) là \(\sqrt{3}+\frac{\pi }{6}\)
a) \(f\left( 0 \right)=2\cos 0+0=2\) và \(f\left( \frac{\pi }{2} \right)=2cos\frac{\pi }{2}+\frac{\pi }{2}=\frac{\pi }{2}\). Đúng.
b) Đạo hàm của \(f\left( x \right)=2\cos x+x\) là \({f}'\left( x \right)=-2\sin x+1\). Sai.
c) \({f}'\left( x \right)=-2\sin x+1=0\) khi \(\sin x=\frac{1}{2}\), suy ra \(x=\frac{\pi }{6}\) là nghiệm của phương trình \({f}'\left( x \right)=0\) trên đoạn \(\left[ 0;\frac{\pi }{2} \right]\). Đúng.
d) \(f\left( x \right)=2\cos x+x\) đạt giá trị lớn nhất khi \(\cos x=-1\) và \(x=\frac{\pi }{2}\).
Do đó, giá trị lớn nhất của \(f\left( x \right)\) trên đoạn \(\left[ 0;\frac{\pi }{2} \right]\) là \(\frac{\text{ }\!\!\pi\!\!\text{ }}{6}+\sqrt{3}\). Đúng.
Một người điều khiển ô tô đang ở đường dẫn muốn nhập làn vào đường cao tốc. Khi ô tô cách điểm nhập làn 200 m, tốc độ của ô tô là \(36\text{ }\!\!~\!\!\text{ km}/\text{h}\). Hai giây sau đó, ô tô bắt đầu tăng tốc với tốc độ \(v\left( t \right)=at+b\) \((a,b\in \mathbb{R},a>0)\), trong đó \(t\) là thời gian tính bằng giây kể từ khi bắt đầu tăng tốc. Biết rằng ô tô nhập làn cao tốc sau 12 giây và duy trì sự tăng tốc trong 24 giây kể từ khi bắt đầu tăng tốc.
Quãng đường ô tô đi được từ khi bắt đầu tăng tốc đến khi nhập làn là 180 m
Giá trị của \(b\) là 10
Quãng đường \(S\left( t \right)\) (đơn vị: mét) mà ô tô đi được trong thời gian \(t\) giây \(\left( 0\le t\le 24 \right)\) kể từ khi tăng tốc được tính theo công thức \(S\left( t \right)=\int_{0}^{24}{v}\left( t \right)dt\)
Sau 24 giây kể từ khi tăng tốc, tốc độ của ô tô không vượt quá tốc độ tối đa cho phép là \(100\text{ }\!\!~\!\!\text{ km}/\text{h}\)
a) Tốc độ ban đầu của ô tô là 36 km/h = 10 m/s.
Quãng đường ô tô đi được trong 2 giây đầu tiên là:
\({{S}_{1}}=10.2=20\) m.
Quãng đường ô tô đi được từ khi bắt đầu tăng tốc đến khi nhập làn là:
\({{S}_{2}}=200-20=180\) m. Đúng.
b) Ta có \(v\left( t \right)=at+b\).
Từ điều kiện \(v\left( 2 \right)=10\) và \(v\left( 12 \right)=18\) vì ô tô nhập làn sau 12 giây và đã tăng tốc trong 24 giây, ta có hệ phương trình:
\(\left\{ \begin{matrix} 2a+b=10 \\ 12a+b=18 \\\end{matrix} \right.\)
Giải hệ phương trình, ta được \(a~=~1\) và \(b~=~8\).
Do đó, \(b~=~8\). Đúng.
c) Quãng đường \(S\left( t \right)\) mà ô tô đi được trong thời gian \(t\) giây \(0\le t\le 24\) kể từ khi tăng tốc được tính theo công thức:
\(S\left( t \right)=\mathop{\int }_{0}^{t}v\left( t \right)dt=\mathop{\int }_{0}^{t}\left( at+b \right)dt=\frac{1}{2}a{{t}^{2}}+bt\).
Do đó, \(S\left( t \right)=\frac{1}{2}a{{t}^{2}}+bt=\frac{1}{2}{{t}^{2}}+8t\). Sai.
d) Tốc độ của ô tô sau 24 giây là:
\(v\left( 24 \right)=24+8=32~ m/s = 115,2~ km/h.\)
Do đó, tốc độ của ô tô sau 24 giây không vượt quá tốc độ tối đa cho phép là 100 km/h. Sai.
Trước khi đưa một loại sản phẩm ra thị trường, người ta đã phỏng vấn ngẫu nhiên 200 khách hàng về sản phầm đó. Kết quả thống kê như sau: có 105 người trả lời "sẽ mua"; có 95 người trả lời "không mua". Kinh nghiệm cho thấy tỉ lệ khách hàng thực sự sẽ mua sản phẩm tương ứng với những cách trả lời "sẽ mua" và "không mua" lần lượt là \(70\%\) và \(30\%\).
Gọi \(A\) là biến cố "Người được phỏng vấn thực sự sẽ mua sản phẩm".
Gọi \(B\) là biến cố "Người được phỏng vấn trả lời sẽ mua sản phẩm".
Xác suất \(P\left( B \right)=\frac{21}{40}\) và \(P\left( \overline{B} \right)=\frac{19}{40}\)
Xác suất có điều kiện \(P\left( A\mid B \right)=0,3\)
Xác suất \(P\left( A \right)=0,51\)
Trong số những người được phỏng vấn thực sự sẽ mua sản phẩm có \(70\%\) người đã trả lời "sẽ mua" khi được phỏng vấn (kết quả tính theo phần trăm được làm tròn đến hàng đơn vị)
a) Đúng: Số phần tử không gian mẫu \(n(\Omega )=200\).
Số phần tử của biến cố \(B\) là \(n(B)=105\).
Xác suất của biến cố \(B\) là: \(P(B)=\frac{n(B)}{n(\Omega )}=\frac{21}{40}\).
\(\Rightarrow \) Xác suất của \(P(\overline{B})=1-P(B)=\frac{19}{40}\).
b) Sai: Người được phỏng vấn thực sự sẽ mua sản phẩm là \(70\%\) của số người trả lời "sẽ mua" và \(30\%\) của những người trả lời " không mua".
Vậy số phần tử của biến cố \(A\) là \(n(A)=70\%.105+30\%.95=102\).
Xác suất của biến cố \(A\) là: \(P(A)=\frac{102}{200}=0,51\).
Theo công thức tính xác suất có điều kiện :
\(P(A|B)=\frac{n(A\cap B)}{n(B)}=0,97\).
c) Đúng: \(P(A)=\frac{102}{200}=0,51\).
d) Sai: Những người được phỏng vấn thực sự sẽ mua sản phầm là 102 người
Trong nhóm người được phỏng vấn nói "sẽ mua" có \(70\%.105=73,5\) người mua.
Vậy trong những người được phỏng vấn thực sự sẽ mua có \(\frac{73,5}{102}\cdot 100\approx 72\%\) người được phỏng vấn trả lời sẽ mua.
Các thiên thạch có đường kính lớn hơn \(140~m\) và có thể lại gần Trái Đất ở khoảng cách nhỏ hơn \(7 ~500~ 000~ km\) được coi là những vật thể có khả năng va chạm gây nguy hiểm cho Trái Đất. Để theo dõi những thiên thạch này, người ta đã thiết lập các trạm quan sát các vật thể bay gần Trái Đất. Giả sử có một hệ thống quan sát có khả năng theo dõi các vật thể ở độ cao không vượt quá \(6 ~600 ~km\) so với mực nước biển. Coi Trái Đất là khối cầu có bán kính \(6 ~400 ~km\). Chọn hệ trục tọa độ \(Oxyz\) trong không gian có gốc \(O\) tại tâm Trái Đất và đơn vị độ dài trên mỗi trục tọa độ là \(1000 ~km\). Một thiên thạch (coi như một hạt) chuyển động với tốc độ không đổi theo một đường thẳng từ điểm \(M\left( 6;20;0 \right)\) đến điểm \(N\left( -6;-12;16 \right)\).
Đường thẳng \(MN\) có phương trình tham số là \(\left\{ \begin{array}{*{35}{l}} x=6+3t \\ y=20+8t,\left( t\in \mathbb{R} \right) \\ z=-4t \\\end{array} \right.\)
Vị trí đầu tiên thiên thạch di chuyển vào phạm vi theo dõi của hệ thống quan sát là điểm \(A\left( -3;-4;12 \right)\)
Khoảng cách giữa vị trí đầu tiên và vị trí cuối cùng mà thiên thạch di chuyển trong phạm vi theo dõi của hệ thống quan sát là 18 900 km (kết quả làm tròn đến hàng trăm theo đơn vị ki-lô-mét)
Nếu thời gian di chuyển của thiên thạch trong phạm vi theo dõi của hệ thống quan sát là 3 phút thì thời gian nó di chuyển từ \(M\) đến \(N\) là 6 phút
a) Vectơ chỉ phương của đường thẳng \(MN\) là:
\(\overrightarrow{MN}=\left( -12;-32;16 \right)=4\left( -3;-8;4 \right)\).
Phương trình tham số của đường thẳng \(MN\) là: \(\left\{ \begin{matrix} x=6-3t \\ y=20-8t \\ z=4t \\\end{matrix} \right.\), \(t\in R\).
Đúng.
b) Để tìm vị trí đầu tiên thiên thạch di chuyển vào phạm vi theo dõi, ta cần tìm điểm giao của đường thẳng \(MN\) với mặt cầu có tâm \(O\left( 0;0;0 \right)\) và bán kính \(R~=~6400\) km.
Phương trình mặt cầu là: \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}={{6400}^{2}}\).
Thay \(x~=~6~-~3t\), \(y~=~20~-~8t\) và \(z~=~4t\) vào phương trình mặt cầu, ta được:
\(\begin{array}{*{35}{l}} {} & {{\left( 6-3t \right)}^{2}}+{{\left( 20-8t \right)}^{2}}+{{\left( 4t \right)}^{2}} & ={{6400}^{2}} \\ \Leftrightarrow & 9{{t}^{2}}-12t+36+64{{t}^{2}}-320t+400+16{{t}^{2}} & ={{6400}^{2}} \\ \Leftrightarrow & 97{{t}^{2}}-332t-6399964 & =0. \\\end{array}\)
Giải phương trình, ta tìm được \(t\approx -12,17\) hoặc \(t\approx 53,28\).
Thay \(t\approx -12,17\) vào phương trình tham số của đường thẳng \(MN\), ta được vị trí đầu tiên thiên thạch di chuyển vào phạm vi theo dõi là điểm \(A\left( -3;-4;12 \right)\). Sai.
c) Vị trí cuối cùng mà thiên thạch di chuyển trong phạm vi theo dõi là điểm giao của đường thẳng \(MN\) với mặt cầu có tâm \(O\left( 0;0;0 \right)\) và bán kính \(R~=~6600\) km.
Phương trình mặt cầu là: \({{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}={{6600}^{2}}\).
Thay \(x~=~6~-~3t\), \(y~=~20~-~8t\) và \(z~=~4t\) vào phương trình mặt cầu, ta được:
\(\begin{array}{*{35}{l}} {} & {{\left( 6-3t \right)}^{2}}+{{\left( 20-8t \right)}^{2}}+{{\left( 4t \right)}^{2}} & ={{6600}^{2}} \\ \Leftrightarrow & 9{{t}^{2}}-12t+36+64{{t}^{2}}-320t+400+16{{t}^{2}} & ={{6600}^{2}} \\ \Leftrightarrow & 97{{t}^{2}}-332t-6599964 & =0. \\\end{array}\)
Giải phương trình, ta tìm được \(t\approx -12,84\) hoặc \(t\approx 53,71\).
Thay \(t\approx 53,71\) vào phương trình tham số của đường thẳng \(MN\), ta được vị trí cuối cùng mà thiên thạch di chuyển trong phạm vi theo dõi.
Khoảng cách giữa vị trí đầu tiên và vị trí cuối cùng là khoảng cách giữa hai điểm \(A\) và điểm cuối cùng, tính bằng công thức:
\(\begin{array}{*{35}{l}} d & =\sqrt{{{\left( -3-\left( 6-3.53,71 \right) \right)}^{2}}+{{\left( -4-\left( 20-8.53,71 \right) \right)}^{2}}+{{\left( 12-\left( 4.53,71 \right) \right)}^{2}}} \approx 18900km. \\\end{array}\)Đúng.
d) Thời gian thiên thạch di chuyển từ \(M\) đến \(N\) là:
\(t=\frac{\sqrt{{{\left( 6-\left( -6 \right) \right)}^{2}}+{{\left( 20-\left( -12 \right) \right)}^{2}}+{{\left( 0-16 \right)}^{2}}}}{3}=6\) phút.
Do đó, thời gian thiên thạch di chuyển trong phạm vi theo dõi của hệ thống quan sát là 3 phút thì thời gian nó di chuyển từ \(M\) đến \(N\) là 6 phút. Đúng.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng \(A{A}'\) và \(BC\) bằng khoảng cách từ một điểm bất kỳ trên \(A{A}'\) đến mặt phẳng \(\left( BC{C}'{B}' \right)\).
Chọn điểm \(A\) trên đường thẳng \(A{A}'\).
Ta có: \(AH\bot BC\) và \(AH\bot B{B}'\), suy ra \(AH\bot \left( BC{C}'{B}' \right)\).
Do đó, khoảng cách giữa hai đường thẳng \(A{A}'\) và \(BC\) bằng \(AH\).
Xét tam giác vuông \(ABC\), ta có:
\(\frac{1}{A{{H}^{2}}}=\frac{1}{A{{B}^{2}}}+\frac{1}{A{{C}^{2}}}=\frac{1}{{{5}^{2}}}+\frac{1}{{{7}^{2}}}=\frac{74}{1225}\).
Suy ra: \(AH=\sqrt{\frac{1225}{74}}\approx 4,1\) m.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.