Câu hỏi:
► Câu hỏi trắc nghiệm dạng thức trả lời ngắn
Câu 1. Dựa vào biểu đồ, trả lời câu hỏi dưới đây:
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2022)
Từ năm 1979 đến năm 2021, trung bình mỗi năm nước ta tăng thêm bao nhiêu triệu người? (làm tròn đến chữ số thập phân đầu tiên).
Đáp án đúng:
Số dân tăng từ năm 1979 đến năm 2021 là: $98.2 - 52.7 = 45.5$ (triệu người).
Vậy trung bình mỗi năm tăng: $45.5 : 43 \approx 1.058 \approx 1.1$ (triệu người).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Vậy đáp án là 23,7 triệu người.
Dựa vào bảng số liệu, trả lời câu hỏi dưới đây:
Bảng số liệu: Cơ cấu dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta giai đoạn 2010 - 2021 (Đơn vị: %).
Năm Tiêu chí |
2010 |
2015 |
2021 |
Khu vực thành thị |
30,4 |
33,5 |
37,1 |
Khu vực nông thôn |
69,6 |
66,5 |
62,9 |
(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2022)
Biết, tổng số dân nước ta năm 2021 là 98,5 triệu người. Tính số dân khu vực thành thị năm 2021 (làm tròn đến chữ số thập phân đầu tiên)
Dân số nam: $Pm = 98,5 \times 49,84\% = 49,0924$ triệu người.
Dân số nữ: $Pf = 98,5 \times 50,16\% = 49,4076$ triệu người.
Tỉ số giới tính: $SR = (Pm : Pf) \times 100 = (49,0924 : 49,4076) \times 100 = 99,362... \approx 99,4$ (nam/100 nữ).
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D sau đây:
“Năm 2021, Việt Nam có số dân là 98,5 triệu người, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 15 trong số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Dân số nước ta tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX, ở giai đoạn 1954 - 1960 mức gia tăng dân số lên tới 3,9 % đã dẫn tới hiện tượng bùng nổ dân số. Từ năm 1989 đến nay, tỉ lệ tăng dân số có xu hướng giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn tăng thêm khoảng 1 triệu người.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Cánh diều, trang 29)
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm là do thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình
Tuy mức gia tăng dân số giảm nhưng quy mô dân số vẫn nhỏ
Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 trên thế giới
Dân số nước ta tăng nhanh trong nửa cuối thế kỉ XX do tỉ suất sinh cao và tỉ xuất tử vong giảm
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D sau đây:
“Nước ta có nhiều thành phần dân tộc (54 dân tộc), gồm dân tộc Kinh và các dân tộc thiểu số như Tày, Thái, Mường, Khơ-me,... Nước ta còn có hơn 5,3 triệu người Việt Nam ở nước ngoài, là bộ phận không tách rời và là một nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam, luôn hướng về quê hương, đất nước.
Thành phần dân tộc đa dạng đã tạo nên sự phong phú, đặc sắc về văn hoá, đa dạng ngành nghề truyền thống; các dân tộc luôn đoàn kết, mang lại lợi thế lớn trong xây dựng và phát triển đất nước. Tuy nhiên, còn có sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống của các dân tộc gặp khó khăn.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Chân trời sáng tạo, trang 31)
Nước ta luôn quan tâm và chú trọng những chính sách đoàn kết dân tộc nhằm phát huy nguồn sức mạnh tổng hợp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước
Thành phần dân tộc đa dạng khiến các dân tộc ít người tách biệt hoàn toàn khỏi cộng đồng người Việt
Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận có đóng góp lớn vào quá trình hội nhập quốc tế của đất nước ta
Giữa các dân tộc vẫn có những chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D sau đây:
“Năm 2021, mật độ dân số nước ta là 297 người/km, cao gấp 5 lần mức trung bình thế giới và có sự chênh lệch giữa các vùng. Trong khi vùng Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất, lên tới 1 091 người/km thì vùng Tây Nguyên mật độ dân số thấp nhất, chỉ có 111 người/km. Dân cư nước ta chủ yếu sinh sống ở nông thôn. Năm 2021, tỉ lệ dân nông thôn là 62,9%, tỉ lệ dân thành thị là 37,1% tổng số dân.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Kết nối tri thức, trang 33)
Năm 2021, số dân thành thị nhiều hơn số dân nông thôn
Mật độ dân số nước ta thấp hơn mức trung bình của thế giới và có sự chênh lệch giữa các vùng
Dân cư tập trung đông ở những nơi có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi và phát triển
Nước ta cần có các chính sách thúc đẩy phân bố lại dân cư hợp lí để phát triển kinh tế - xã hội
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D sau đây:
“Thế mạnh: Quy mô dân số đông nên có nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn; Nước ta có nhiều dân tộc. Cộng đồng các dân tộc luôn đoàn kết, tạo nên sức mạnh trong xây dựng và phát triển đất nước. Các dân tộc còn tạo nên nền văn hoá đa dạng, giàu bản sắc, có giá trị để phát triển du lịch.
Hạn chế: Dân số đông gây sức ép lên kinh tế, xã hội và môi trường; Dân cư phân bố chưa hợp lí ảnh hưởng đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng nguồn lao động.”
(Nguồn: dẫn theo SGK Địa lí 12 - bộ sách Cánh diều, trang 32)
Quy mô dân số đông, cơ cấu dân số vàng tạo ra sức hút lớn đối với vốn đầu tư nước ngoài
Các dân tộc đoàn kết có ý nghĩa lớn trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước
Nước ta cần phân bố hợp lí lại dân cư để sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào
Dân số có xu hướng già hóa mang lại nhiều thuận lợi trong phát triển giáo dục và y tế của nước ta
Đọc đoạn thông tin và chọn đúng hoặc sai ở mỗi ý A, B, C, D sau đây:
“Tuy nhiên, quy mô dân số lớn cũng gây áp lực đối với hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, xã hội, môi trường đô thị, nông thôn. Đáng chú ý, mô hình dân số Việt Nam đang có nghịch lý mức sinh thay thế ở miền núi cao hơn đồng bằng, nông thôn cao hơn thành thị, nhóm đối tượng nghèo nhất thường sinh nhiều con hơn so với các nhóm còn lại. Tỷ số giới tính khi sinh vẫn cao so với mức cân bằng tự nhiên (104-106 bé trai trên 100 bé gái).”
(Nguồn: dẫn theo “Tiếp cận chính sách bao trùm khi triển khai công tác dân số và phát triển”, Trang báo Điện tử Chính phủ, ngày 15/3/2024)
Mức sinh thay thế ở miền núi cao hơn đồng bằng do nhiều nguyên nhân, bao gồm quan niệm về con cái, tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế - xã hội, yếu tố văn hóa và ảnh hưởng của chính sách
Tỷ số giới tính khi sinh vẫn thấp so với mức cân bằng tự nhiên
Quy mô dân số lớn cũng gây áp lực đối với kinh tế, xã hội và môi trường
Nước ta cần có những giải pháp phù hợp để giảm tỷ suất sinh ở miền núi và nông thôn để góp phần cân bằng cơ cấu dân số và phát triển bền vững

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.