Câu hỏi:
Biết khối lượng nguyên tử \({}_{92}^{238}\text{U}\) là 238 amu. Số neutron có trong 119 gam \({}_{92}^{238}\text{U}\) xấp xỉ bằng
Đáp án đúng: D
Số nguyên tử \({}_{92}^{238}U\) có trong 119 gam \({}_{92}^{238}U\) là:
\(N=\frac{m}{M}.{{N}_{A}}=\frac{119}{238}.6,{{02.10}^{23}}=3,{{01.10}^{23}}\) nguyên tử.
Trong mỗi nguyên tử \({}_{92}^{238}U\) có chứa \(238-92=146\) neutron.
Vậy số neutron có trong 119 gam \({}_{92}^{238}U\) là \(3,{{01.10}^{23}}.146\approx 4,{{4.10}^{25}}\).
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Tuyển Tập Đề Thi Tham Khảo Tốt Nghiệp THPT Năm 2025 - Vật Lí - Bộ Đề 05 là tài liệu ôn tập quan trọng dành cho học sinh lớp 12, giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi tốt nghiệp THPT 2025. Bộ đề được biên soạn theo định hướng của Bộ GD ĐT, bám sát chương trình học, bao gồm các chủ đề quan trọng như cơ học, điện học, quang học, dao động và sóng, vật lý hạt nhân… Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm phong phú, được thiết kế theo nhiều mức độ từ nhận biết, thông hiểu đến vận dụng và vận dụng cao, giúp học sinh làm quen với cấu trúc đề thi và phát triển kỹ năng phân tích, tư duy logic. Mỗi đề thi đều có đáp án chi tiết và hướng dẫn giải cụ thể, hỗ trợ học sinh tự đánh giá năng lực, xác định điểm mạnh và cải thiện điểm yếu trong quá trình ôn tập.
Câu hỏi liên quan
Ta có: \({{W}_{l{{k}_{Z}}}}<{{W}_{l{{k}_{X}}}}<{{W}_{l{{k}_{Y}}}}\) và \({{A}_{X}}=2{{A}_{Y}}=0,5{{A}_{Z}}\)
Suy ra: \(\frac{{{W}_{l{{k}_{Z}}}}}{{{A}_{x}}}<\frac{{{W}_{l{{k}_{X}}}}}{{{A}_{x}}}<\frac{{{W}_{l{{k}_{Y}}}}}{{{A}_{x}}}\)
\(\frac{{{W}_{l{{k}_{Z}}}}}{0,5{{A}_{Z}}}<\frac{{{W}_{l{{k}_{X}}}}}{{{A}_{x}}}<\frac{{{W}_{l{{k}_{Y}}}}}{2{{A}_{Y}}}\)
\(4{{W}_{lk{{r}_{Z}}}}<2{{W}_{lk{{r}_{X}}}}<{{W}_{lk{{r}_{Y}}}}\)
\({{W}_{lk{{r}_{Z}}}}<{{W}_{lk{{r}_{X}}}}<{{W}_{lk{{r}_{Y}}}}\)
Vậy các hạt nhân được sắp xếp theo thứ tự tính bền vững giảm dần là Y; X; Z.
Phóng xạ là quá trình hạt nhân
Phóng xạ là quá trình hạt nhân tự phát ra các hạt α, β-, β+ và biến đổi thành một hạt nhân khác.
Gọi số hạt nhân \({}_{84}^{210}Po\) và số hạt nhân \({}_{82}^{206}Pb\) tại thời điểm ban đầu là \({{N}_{{{0}_{Po}}}}\) và \({{N}_{{{0}_{Pb}}}}\).
Phương trình phóng xạ: \({}_{84}^{210}Po{}_{82}^{206}Pb+{}_{2}^{4}He\)
Sau khoảng thời gian t, số hạt nhân \({}_{84}^{210}Po\) còn lại là: \(N={{N}_{{{0}_{Po}}}}{{.2}^{-\frac{t}{T}}}\) và số hạt nhân \({}_{82}^{206}Pb\) mới được tạo thành bằng số hạt nhân \({}_{84}^{210}Po\) đã mất đi: \(N={{N}_{{{0}_{Po}}}}\left( 1-{{2}^{-\frac{t}{T}}} \right)\).
Tại thời điểm \({{t}_{1}}\), tỉ số giữa số hạt nhân \({}_{82}^{206}Pb\) và số hạt nhân \({}_{84}^{210}Po\) là:
\(\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}+{{N}_{1}}}{{{N}_{1}}}=\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}+{{N}_{{{0}_{Po}}}}\left( 1-{{2}^{-\frac{{{t}_{1}}}{T}}} \right)}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}{{.2}^{-\frac{{{t}_{1}}}{T}}}}=1\)
\(\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}}{{.2}^{\frac{{{t}_{1}}}{T}}}+{{2}^{\frac{{{t}_{1}}}{T}}}-1=1\) Þ \(\left( \frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}}+1 \right){{2}^{\frac{{{t}_{1}}}{T}}}=2\) (1)
Tại thời điểm \({{t}_{2}}\), tỉ số giữa số hạt nhân \({}_{82}^{206}Pb\) và số hạt nhân \({}_{84}^{210}Po\) là:
\(\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}+{{N}_{2}}}{{{N}_{2}}}=\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}+{{N}_{{{0}_{Po}}}}\left( 1-{{2}^{-\frac{{{t}_{2}}}{T}}} \right)}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}{{.2}^{-\frac{{{t}_{2}}}{T}}}}=7\)
\(\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}}{{.2}^{\frac{{{t}_{2}}}{T}}}+{{2}^{\frac{{{t}_{2}}}{T}}}-1=7\) \(\left( \frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}}+1 \right){{2}^{\frac{{{t}_{2}}}{T}}}=8\) (2)
Chia (2) cho (1) theo từng vế, ta được:
\(\frac{{{2}^{\frac{{{t}_{2}}}{T}}}}{{{2}^{\frac{{{t}_{1}}}{T}}}}=4\) \({{2}^{\frac{{{t}_{2}}-{{t}_{1}}}{T}}}=4\) \({{2}^{\frac{3,52{{t}_{1}}-{{t}_{1}}}{T}}}={{2}^{2}}\) \(\frac{2,52{{t}_{1}}}{T}=2\) \(\frac{{{t}_{1}}}{T}=\frac{50}{63}\)
Thay \(\frac{{{t}_{1}}}{T}=\frac{50}{63}\) vào (1) ta được: \(\left( \frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}}+1 \right){{.2}^{\frac{50}{63}}}=2\) \(\frac{{{N}_{{{0}_{Pb}}}}}{{{N}_{{{0}_{Po}}}}}\approx 0,154\).
Một bạn học sinh dùng ấm điện có công suất điện không thay đổi để đun hỗn hợp gồm nước và nước đá có nhiệt độ 0 °C, có khối lượng là 2 kg. Khảo sát sự thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp nước và nước đá theo nhiệt lượng mà ấm điện cung cấp, thu được đồ thị như hình bên dưới. Bạn đo được khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu đun đến khi nhiệt độ của hỗn hợp bắt đầu tăng lên là 67 giây. Bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường và ấm; bỏ qua sự bay hơi của nước trong quá trình đun. Biết nhiệt nóng chảy riêng của nước đá là 3,34.105 J/kg và nhiệt dung riêng của nước và nước đá lần lượt là 4200 J/(kg.K) và 2100 J/(kg.K).
Khối lượng nước có trong hỗn hợp ban đầu là 0,2 kg
Công suất của ấm điện xấp xỉ bằng 1 000 W
Kể từ thời điểm bắt đầu đun, sau khoảng 13 phút thì nước trong ấm điện bắt đầu sôi
Tại thời điểm nước bắt đầu sôi, bạn học sinh ngắt điện và bỏ thêm vào ấm 250 g nước đá ở - 5 °Nhiệt độ của hỗn hợp khi có sự cân bằng nhiệt xảy ra xấp xỉ bằng 80 °
a) SAI
Do bỏ qua sự truyền nhiệt ra môi trường và ấm nên nhiệt lượng mà ấm cung cấp bằng nhiệt lượng nước và nước đá thu vào.
Xét đoạn OA, lượng nước đá trong hỗn hợp nhận nhiệt lượng để nóng chảy và chuyển hoàn toàn sang thể lỏng. Ta có:
\({{Q}_{OA}}=.{{m}_{}}\) \({{m}_{}}=\frac{{{Q}_{OA}}}{{}}=\frac{66,{{8.10}^{3}}}{3,{{34.10}^{5}}}=0,2\) kg.
Khối lượng nước có trong hỗn hợp ban đầu là: \(2-0,2=1,8\) kg.
b) ĐÚNG
Do khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu đun đến khi nhiệt độ của hỗn hợp bắt đầu tăng lên là 67 giây nên ta có:
\({{Q}_{OA}}=\mathcal{P}.{{t}_{OA}}\) \(\mathcal{P}=\frac{{{Q}_{OA}}}{{{t}_{OA}}}=\frac{66,{{8.10}^{3}}}{67}\approx 1~000\) W.
c) SAI
Trong khoảng thời gian từ thời điểm bắt đầu đun đến khi nước bắt đầu sôi, ta có:
\(Q={{Q}_{OA}}+{{m}_{hh}}.{{c}_{n}}.T=\mathcal{P}.t\) \(66,{{8.10}^{3}}+2.4200.100=1000.t\) \(t=906,8~s\approx 15\) phút.
d) ĐÚNG
Áp dụng phương trình cân bằng nhiệt, ta có:
\({{m}_{hh}}.{{c}_{n}}.\left( 100-{{t}_{cb}} \right)={{m}_{2}}.{{c}_{}}.\left[ 0-\left( -5 \right) \right]+.{{m}_{2}}+{{m}_{2}}.{{c}_{n}}.\left( {{t}_{cb}}-0 \right)\)
\(2.4200.\left( 100-{{t}_{cb}} \right)=0,25.2100.5+3,{{34.10}^{5}}.0,25+0,25.4200.{{t}_{cb}}\)
\({{t}_{cb}}\approx 80~\).
Một học sinh làm thí nghiệm kiểm tra định luật Charles đối với khối khí lí tưởng chứa trong xi lanh có pit tông đậy kín và di chuyển được như hình bên. Với các dụng cụ gồm:
+ Áp kế (1) có mức 0 ứng với áp suất khí quyển, đơn vị đo của áp kế là Bar (1 Bar = 105 Pa).
+ Xi lanh (2).
+ Pit tông (3) gắn với tay quay (4).
+ Hộp chứa nước nóng (5).
+ Cảm biến nhiệt độ (6).
Bạn học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
+ Đọc giá trị phần thể tích chứa khí của xi lanh ban đầu (\({{\text{V}}_{0}}=70\) mℓ).
+ Đọc số chỉ của cảm biến nhiệt độ đo nhiệt độ khí trong xi lanh ban đầu (\({{\text{t}}_{0}}=26\text{ }\!\!~\!\!\text{ }\)).
+ Đổ nước nóng vào hộp chứa cho ngập hoàn toàn xi lanh. Quay tay quay để pit tông dịch chuyển từ từ sao cho số chỉ của áp kế không đổi (\({{\text{p}}_{0}}={{10}^{5}}\) Pa). Đọc giá trị của phần thể tích chứa khí và nhiệt độ sau mỗi phút.
Bạn học sinh thu được bảng giá trị sau:
Định luật Charles được phát biểu như sau: “Với một khối lượng khí xác định, khi giữ ở áp suất không đổi thì thể tích của khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối của nó”
Lượng khí lí tưởng chứa trong xi lanh có số mol xấp xỉ bằng 2,8 mol
Tỉ số \(\frac{\text{V}}{\text{T}}\) luôn không đổi và xấp xỉ bằng 0,235.10-6 \(\frac{{{\text{m}}^{3}}}{\text{K}}\)
Đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa nhiệt độ tuyệt đối và thể tích của khối khí trên như hình vẽ sau:
a) ĐÚNG
Định luật Charles được phát biểu như sau: “Với một khối lượng khí xác định, khi giữ ở áp suất không đổi thì thể tích của khí tỉ lệ thuận với nhiệt độ tuyệt đối của nó”.
Phát biểu đúng.
b) SAI
Lượng khí lí tưởng chứa trong xi lanh có số mol là:
\({{p}_{0}}.{{V}_{0}}=nR{{T}_{0}}\) \(n=\frac{{{p}_{0}}.{{V}_{0}}}{R{{T}_{0}}}=\frac{{{10}^{5}}{{.70.10}^{-6}}}{8,31.\left( 26+273 \right)}\approx 0,0028\) mol.
c) ĐÚNG
d) ĐÚNG
Từ bảng giá trị trên ta vẽ được đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa nhiệt độ tuyệt đối và thể tích của khối khí như hình sau:
Một khung dây dẫn cứng, phẳng gồm 100 vòng, mỗi vòng có diện tích 12 cm2 và điện trở mỗi vòng là 0,01 W. Khung dây dẫn được đặt trong từ trường đều có vector cảm ứng từ \(\text{\vec{B}}\) vuông góc với mặt phẳng khung dây và độ lớn cảm ứng từ biến thiên theo thời gian có đồ thị như hình vẽ.
Độ biến thiên từ thông qua khung dây dẫn trong khoảng thời gian từ \({{\text{t}}_{1}}=0\) s đến \({{\text{t}}_{2}}=0,5\) s là 0,3 Wb
Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây dẫn trong khoảng thời gian từ \({{\text{t}}_{1}}=0\) s đến \({{\text{t}}_{2}}=0,5\) s có độ lớn xấp xỉ bằng 0,6 mV
Dòng điện cảm ứng chạy trong khung dây dẫn có chiều cùng chiều quay của kim đồng hồ và có cường độ bằng 0,6 mA
Từ thông xuyên qua tiết diện khung dây dẫn đạt giá trị 0,12 mWb tại thời điểm \({{\text{t}}_{3}}=0,3\) s
Trong hình bên, bệnh nhân được đo chức năng thông khí phổi bằng phương pháp xạ hình phổi. Xạ hình phổi là phương pháp sử dụng một số đồng vị phóng xạ dạng khí hoặc hợp chất đánh dấu phóng xạ ở dạng khí dung aerosol có kích thước hạt 0,1 - 0,5 μm. Sau khi cho người bệnh hít khí dung phóng xạ, thuốc phóng xạ vào phổi, đi vào phế nang và lắng đọng ở đó với thời gian đủ dài để có thể ghi hình thông khí phổi theo nhiều hướng. Dựa vào đó giúp bác sĩ đánh giá thông khí phổi từng vùng và chẩn đoán một số bệnh về phổi.
Đồng vị phóng xạ xenon \({}_{54}^{133}\text{Xe}\) được sử dụng phổ biến trong xạ hình phổi. Xenon \({}_{54}^{133}\text{Xe}\) là chất phóng xạ \(^{{}}\) có chu kì bán rã là 5,24 ngày đêm. Một bệnh nhân được chỉ định sử dụng liều xenon có độ phóng xạ 3,18.108 Bq. Coi rằng 85% lượng xenon trong liều đó lắng đọng tại phổi. Bệnh nhân được chụp ảnh phổi lần thứ nhất ngay sau khi hít khí và lần thứ hai ngay sau đó 2 giờ. Biết khối lượng nguyên tử xenon là 133 amu.
Hạt \(^{{}}\) được định hướng cho bay vào trong điện trường đều giữa hai bản kim loại phẳng song song, cách nhau một khoảng a = 10 cm, dài 20 cm, hiệu điện thế giữa hai bản là 10 V với vận tốc ban đầu \({{\text{v}}_{0}}={{2.10}^{6}}\) m/s, theo phương song song với hai bản và gần sát bản âm. Bỏ qua trọng lực và các loại lực cản tác dụng lên hạt \(^{{}}\). Biết hạt \(^{{}}\) có điện tích là - 1,6.10-19 C và khối lượng là 9,1.10-31 kg.
Hằng số phóng xạ của \({}_{54}^{133}\text{Xe}\) là 0,132 s-1
Khối lượng \({}_{54}^{133}\text{Xe}\) có trong liều mà bệnh nhân đã hít vào xấp xỉ bằng 0,046 m
Ở lần chụp thứ hai, lượng \({}_{54}^{133}\text{Xe}\) đã lắng đọng tại phổi có độ phóng xạ xấp xỉ bằng 3,15.108 Ci
Tốc độ của hạt \(^{{}}\) khi đến bản dương xấp xỉ bằng 2,74.106 m/s

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.