Câu hỏi:
Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions
[I] A newborn baby can see, hear and feel. By the age of five, a child can talk, ride a bike and invent imaginary friends. How does this development happen? [II]We don't understand the way language, thinking and planning develop very well. [III]Now scientists are using new technology to ‘see’ into children's brains. And they are discovering new information about the way a baby's brain develops. [IV]
A study in 2010 showed that children who were afforded more focus often gained an edge in IQ. The brain of a newborn infant contains nearly a hundred billion neurons. This number is comparable to that of an adult's brain. As they mature, an infant assimilates information through the sensory modalities of sight, hearing, smell, taste, and touch. This information fosters intricate connections between different regions of the brain. By the age of three, there are approximately a hundred trillion synaptic connections.
One experiment looked at images of babies' brains while they were listening to different sounds. The sounds were in different sequences. For example, one sequence was mu-ba-ba. This is the pattern ‘A-B-B’. Another sequence was mu-ba-ge. This is the pattern ‘A-B-C’. The images showed that the part of the brain responsible for speech was more active during ‘A-B-B’ patterns. This shows that babies can tell the difference between different patterns. This experiment is interesting because sequences of words are important to grammar and meaning. Compare two sentences with the same words in a different order: ‘John killed the bear’ is very different from ‘The bear killed John.’ So babies are starting to learn grammatical rules from the beginning of life.
Researchers also know that babies need to hear a lot of language in order to understand grammar rules. But there is a big difference between listening to television, audiobooks or the internet, and interacting with people. One study compared two groups of nine-month-old American babies. One group watched videos of Mandarin Chinese sounds. In the other group, people spoke the same sounds to the babies. The test results showed that the second group could recognize different sounds, however, the first group learned nothing. The scientist, Patricia Kuhl, said this result was very surprising. It suggests that social experience is essential to successful brain development in babies.
Where in paragraph 1 does the following sentence best fit?
"Scientists are now conducting experiments to understand how babies process language patterns."
Đáp án đúng: C
A. [I]: Đoạn này chỉ giới thiệu về sự phát triển của trẻ em và chưa đề cập đến các nghiên cứu của các nhà khoa học. => Sai.
B. [II]: Đoạn này nói về việc chúng ta không hiểu rõ quá trình phát triển ngôn ngữ và tư duy, nhưng chưa nhắc đến các thí nghiệm cụ thể. => Sai.
C. [III]: Đoạn này giới thiệu việc các nhà khoa học sử dụng công nghệ mới để nghiên cứu não trẻ em. Đây là nơi phù hợp nhất để thêm câu về các thí nghiệm. => Đúng.
D. [IV]: Đoạn này mô tả cụ thể về các kết quả từ các thí nghiệm, không phù hợp để thêm câu. => Sai.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Bộ đề thi giúp học sinh lớp 12 làm quen với cấu trúc và nội dung đề thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh năm 2025. Đề thi được xây dựng theo định hướng của Bộ GD ĐT, bao gồm các phần Ngữ âm, Từ vựng - Ngữ pháp, Chức năng giao tiếp, Kỹ năng đọc hiểu, Kỹ năng viết và Phát âm - Trọng âm. Hệ thống câu hỏi đa dạng, bám sát chương trình học, giúp học sinh rèn luyện kỹ năng làm bài và nâng cao tư duy ngôn ngữ. Đáp án chi tiết đi kèm hỗ trợ học sinh tự ôn tập, đánh giá năng lực và chuẩn bị tốt nhất cho kỳ thi quan trọng.
Câu hỏi liên quan
A. receive extra help (nhận được sự giúp đỡ thêm): Không phù hợp vì "gain an edge" nhấn mạnh đến việc đạt được lợi thế chứ không chỉ nhận sự giúp đỡ. => Sai.
B. obtain a competitive advantage (có được lợi thế cạnh tranh): Phù hợp vì cụm từ này nói về việc có lợi thế vượt trội hơn. => Đúng.
C. improve performance (cải thiện hiệu suất): Dù có liên quan, nhưng không chính xác bằng vì không nhấn mạnh khía cạnh "lợi thế cạnh tranh". => Sai.
D. increase attention (tăng sự chú ý): Không phù hợp vì "gain an edge" không liên quan đến sự chú ý. => Sai.
A. babies' ability to detect patterns (khả năng nhận biết các mẫu âm thanh của trẻ): Phù hợp vì “This” đề cập đến phát hiện rằng trẻ có thể phân biệt các mẫu âm thanh. => Đúng.
B. the importance of word order (tầm quan trọng của trật tự từ): Sai vì “This” không nhắc đến ý này.
C. sequences like mu-ba-ba (các chuỗi như mu-ba-ba): Sai vì “This” không chỉ đến chuỗi cụ thể mà đến khả năng phân biệt.
D. grammatical understanding (sự hiểu biết về ngữ pháp): Sai vì “This” không nói trực tiếp đến ngữ pháp
A. Babies can recognize patterns in sounds (trẻ có thể nhận biết các mẫu âm thanh): Là phát hiện của thí nghiệm. => Sai.
B. The brain's speech area reacts to specific patterns (vùng ngôn ngữ trong não phản ứng với các mẫu cụ thể): Cũng là phát hiện của thí nghiệm. => Sai.
C. Grammar rules are innate from birth (ngữ pháp là bẩm sinh từ khi sinh ra): Không được đề cập, thí nghiệm chỉ nói trẻ học ngữ pháp qua âm thanh. => Đúng.
D. Word order affects meaning (trật tự từ ảnh hưởng đến nghĩa): Được thảo luận trong thí nghiệm. => Sai.
A. Babies benefit more from interacting with humans than from passive listening to media (trẻ được lợi nhiều hơn từ tương tác với con người so với nghe thụ động): Tóm tắt đúng nội dung đoạn 4. => Đúng.
B. Watching videos is an effective way for babies to learn new languages (xem video là cách hiệu quả để học ngôn ngữ): Sai vì thí nghiệm cho thấy xem video không hiệu quả.
C. Babies cannot learn sounds without active interaction (trẻ không thể học âm thanh nếu không có tương tác chủ động): Không hoàn toàn đúng vì có thể học nhưng không hiệu quả bằng.
D. Social experience is unnecessary for brain development (trải nghiệm xã hội không cần thiết): Hoàn toàn sai vì đoạn văn nhấn mạnh tầm quan trọng của trải nghiệm xã hội.
A. identify (nhận ra): Đồng nghĩa, không phải trái nghĩa. => Sai.
B. understand (hiểu): Đồng nghĩa, không phải trái nghĩa. => Sai.
C. ignore (phớt lờ): Trái nghĩa vì “recognize” là nhận biết, còn “ignore” là không chú ý. => Đúng.
D. remember (nhớ): Không trái nghĩa, cũng không liên quan trực tiếp. => Sai.

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Giáo Dục Kinh Tế Và Pháp Luật Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Lịch Sử Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Công Nghệ Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Hóa Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Sinh Học Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT

Bộ 50 Đề Thi Thử Tốt Nghiệp THPT Môn Vật Lí Năm 2026 – Theo Cấu Trúc Đề Minh Họa Bộ GD&ĐT
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.