Xét sự hội tụ của chuỗi số \[ Q = \sum_{k=0}^{\infty} (-1)^k \left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k. \]
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu xét sự hội tụ của chuỗi số đan dấu Q = \sum_{k=0}^{\infty} (-1)^k \left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k.
Để xét sự hội tụ của chuỗi đan dấu dạng \sum (-1)^k a_k, ta thường sử dụng Tiêu chuẩn Leibniz nếu dãy |a_k| đơn điệu giảm và dần về 0. Tuy nhiên, trong trường hợp này, số hạng tổng quát có dạng \left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k, gợi ý sử dụng Tiêu chuẩn D'Alembert hoặc Cauchy cho chuỗi số dương. Ta sẽ xét chuỗi giá trị tuyệt đối của Q, ký hiệu là \sum_{k=0}^{\infty} \left|(-1)^k \left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k\right| = \sum_{k=0}^{\infty} \left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k.
Đặt b_k = \left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k. Ta sẽ dùng Tiêu chuẩn Cauchy cho chuỗi số dương \sum b_k.
Ta xét giới hạn của căn bậc k của số hạng tổng quát:
L = \lim_{k \to \infty} \sqrt[k]{b_k} = \lim_{k \to \infty} \sqrt[k]{\left(\frac{k+2025}{3k-2020}\right)^k} = \lim_{k \to \infty} \frac{k+2025}{3k-2020}.
Để tính giới hạn này, ta chia cả tử và mẫu cho k:
L = \lim_{k \to \infty} \frac{1 + \frac{2025}{k}}{3 - \frac{2020}{k}} = \frac{1+0}{3-0} = \frac{1}{3}.
Vì L = \frac{1}{3} < 1, theo Tiêu chuẩn Cauchy, chuỗi số dương \sum b_k hội tụ.
Vì chuỗi giá trị tuyệt đối của chuỗi Q hội tụ, nên chuỗi Q hội tụ tuyệt đối. Chuỗi hội tụ tuyệt đối thì hội tụ.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Để tìm miền hội tụ của chuỗi lũy thừa \[ K(x) = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(x-2)^k}{\sqrt{k}} \], chúng ta sử dụng tiêu chuẩn d'Alembert để tìm bán kính hội tụ và sau đó kiểm tra các điểm mút của khoảng hội tụ.
1. Tìm bán kính hội tụ (R):
Chúng ta áp dụng tiêu chuẩn d'Alembert cho chuỗi với $a_k = \frac{(x-2)^k}{\sqrt{k}}$.
$$ L = \lim_{k \to \infty} \left| \frac{a_{k+1}}{a_k} \right| = \lim_{k \to \infty} \left| \frac{(x-2)^{k+1}}{\sqrt{k+1}} \cdot \frac{\sqrt{k}}{(x-2)^k} \right| $$
$$ L = \lim_{k \to \infty} \left| (x-2) \frac{\sqrt{k}}{\sqrt{k+1}} \right| = |x-2| \lim_{k \to \infty} \sqrt{\frac{k}{k+1}} $$
$$ L = |x-2| \cdot 1 = |x-2| $$
Để chuỗi hội tụ, ta cần $L < 1$, tức là $|x-2| < 1$. Điều này cho ta:
$$ -1 < x-2 < 1 \implies 1 < x < 3 $$
Bán kính hội tụ là $R = 1$. Khoảng hội tụ mở là $(1, 3)$.
2. Kiểm tra sự hội tụ tại các điểm mút:
* Tại $x=1$:
Thay $x=1$ vào chuỗi, ta được:
$$ \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(1-2)^k}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(-1)^k}{\sqrt{k}} $$
Đây là một chuỗi đan dấu. Ta kiểm tra bằng tiêu chuẩn Leibniz:
- Đặt $b_k = \frac{1}{\sqrt{k}}$. Ta thấy $b_k > 0$ với mọi $k \ge 1$.
- $b_k$ giảm dần vì $\sqrt{k}$ tăng dần khi $k$ tăng.
- $\lim_{k \to \infty} b_k = \lim_{k \to \infty} \frac{1}{\sqrt{k}} = 0$.
Do đó, theo tiêu chuẩn Leibniz, chuỗi hội tụ tại $x=1$.
* Tại $x=3$:
Thay $x=3$ vào chuỗi, ta được:
$$ \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(3-2)^k}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1^k}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1}{k^{1/2}} $$
Đây là một chuỗi p-hiển với $p = 1/2$. Vì $p \le 1$, chuỗi này phân kỳ.
3. Kết luận:
Chuỗi hội tụ khi $1 \le x < 3$. Vậy miền hội tụ của chuỗi lũy thừa là khoảng $[1, 3)$.
1. Tìm bán kính hội tụ (R):
Chúng ta áp dụng tiêu chuẩn d'Alembert cho chuỗi với $a_k = \frac{(x-2)^k}{\sqrt{k}}$.
$$ L = \lim_{k \to \infty} \left| \frac{a_{k+1}}{a_k} \right| = \lim_{k \to \infty} \left| \frac{(x-2)^{k+1}}{\sqrt{k+1}} \cdot \frac{\sqrt{k}}{(x-2)^k} \right| $$
$$ L = \lim_{k \to \infty} \left| (x-2) \frac{\sqrt{k}}{\sqrt{k+1}} \right| = |x-2| \lim_{k \to \infty} \sqrt{\frac{k}{k+1}} $$
$$ L = |x-2| \cdot 1 = |x-2| $$
Để chuỗi hội tụ, ta cần $L < 1$, tức là $|x-2| < 1$. Điều này cho ta:
$$ -1 < x-2 < 1 \implies 1 < x < 3 $$
Bán kính hội tụ là $R = 1$. Khoảng hội tụ mở là $(1, 3)$.
2. Kiểm tra sự hội tụ tại các điểm mút:
* Tại $x=1$:
Thay $x=1$ vào chuỗi, ta được:
$$ \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(1-2)^k}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(-1)^k}{\sqrt{k}} $$
Đây là một chuỗi đan dấu. Ta kiểm tra bằng tiêu chuẩn Leibniz:
- Đặt $b_k = \frac{1}{\sqrt{k}}$. Ta thấy $b_k > 0$ với mọi $k \ge 1$.
- $b_k$ giảm dần vì $\sqrt{k}$ tăng dần khi $k$ tăng.
- $\lim_{k \to \infty} b_k = \lim_{k \to \infty} \frac{1}{\sqrt{k}} = 0$.
Do đó, theo tiêu chuẩn Leibniz, chuỗi hội tụ tại $x=1$.
* Tại $x=3$:
Thay $x=3$ vào chuỗi, ta được:
$$ \sum_{k=1}^{\infty} \frac{(3-2)^k}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1^k}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1}{\sqrt{k}} = \sum_{k=1}^{\infty} \frac{1}{k^{1/2}} $$
Đây là một chuỗi p-hiển với $p = 1/2$. Vì $p \le 1$, chuỗi này phân kỳ.
3. Kết luận:
Chuỗi hội tụ khi $1 \le x < 3$. Vậy miền hội tụ của chuỗi lũy thừa là khoảng $[1, 3)$.
Lời giải:
Để phân tích sự tồn tại của quần thể côn trùng, chúng ta xem xét phương trình vi phân đã cho: P′(t) = rP + a - b. Trong đó, P(t) là số lượng côn trùng tại thời điểm t, r là tốc độ tăng trưởng tự nhiên, a là số lượng côn trùng gia nhập quần thể mỗi ngày, và b là số lượng côn trùng chết đi mỗi ngày.
Với các giá trị ban đầu: P(0) = 100 con, r = 0.07, a = 5, và b = 13.
Phương trình vi phân trở thành: P′(t) = 0.07P + 5 - 13 = 0.07P - 8.
Để xác định sự tồn tại của quần thể, chúng ta cần giải phương trình vi phân này.
1. Tìm điểm cân bằng: Đặt P′(t) = 0.
0.07P - 8 = 0
0.07P = 8
P = 8 / 0.07 ≈ 114.28.
Vì P(0) = 100 nhỏ hơn điểm cân bằng (114.28) và hệ số của P (0.07) dương, trong khi hằng số (-8) âm, điều này cho thấy quần thể sẽ giảm dần theo thời gian và cuối cùng sẽ tuyệt chủng.
2. Giải phương trình vi phân:
P′(t) = 0.07P - 8
Đây là một phương trình vi phân tuyến tính bậc nhất. Chúng ta có thể tách biến hoặc sử dụng thừa số tích phân.
Tách biến:
dP / (0.07P - 8) = dt
Lấy tích phân hai vế:
∫ dP / (0.07P - 8) = ∫ dt
(1 / 0.07) * ln|0.07P - 8| = t + C1
ln|0.07P - 8| = 0.07t + 0.07C1
|0.07P - 8| = e^(0.07t + 0.07C1) = e^(0.07C1) * e^(0.07t)
0.07P - 8 = C * e^(0.07t), với C = ±e^(0.07C1)
P(t) = (8 + C * e^(0.07t)) / 0.07
P(t) = 8/0.07 + (C/0.07) * e^(0.07t)
Đặt C' = C/0.07, ta có nghiệm tổng quát:
P(t) = 8/0.07 + C' * e^(0.07t).
3. Áp dụng điều kiện ban đầu P(0) = 100:
100 = 8/0.07 + C' * e^(0.07*0)
100 = 8/0.07 + C'
C' = 100 - 8/0.07 = 100 - 800/7 = (700 - 800) / 7 = -100/7.
Vậy, nghiệm riêng của bài toán là:
P(t) = 8/0.07 - (100/7) * e^(0.07t)
P(t) = 800/7 - (100/7) * e^(0.07t).
4. Tìm thời điểm quần thể tuyệt chủng (P(t) = 0):
0 = 800/7 - (100/7) * e^(0.07t)
(100/7) * e^(0.07t) = 800/7
100 * e^(0.07t) = 800
e^(0.07t) = 8
Lấy logarit tự nhiên hai vế:
ln(e^(0.07t)) = ln(8)
0.07t = ln(8)
t = ln(8) / 0.07
t ≈ 2.07944 / 0.07
t ≈ 29.706 ngày.
Kết luận: Quần thể này sẽ không tồn tại mãi mãi. Chúng sẽ tuyệt chủng sau khoảng 29.7 ngày.
Với các giá trị ban đầu: P(0) = 100 con, r = 0.07, a = 5, và b = 13.
Phương trình vi phân trở thành: P′(t) = 0.07P + 5 - 13 = 0.07P - 8.
Để xác định sự tồn tại của quần thể, chúng ta cần giải phương trình vi phân này.
1. Tìm điểm cân bằng: Đặt P′(t) = 0.
0.07P - 8 = 0
0.07P = 8
P = 8 / 0.07 ≈ 114.28.
Vì P(0) = 100 nhỏ hơn điểm cân bằng (114.28) và hệ số của P (0.07) dương, trong khi hằng số (-8) âm, điều này cho thấy quần thể sẽ giảm dần theo thời gian và cuối cùng sẽ tuyệt chủng.
2. Giải phương trình vi phân:
P′(t) = 0.07P - 8
Đây là một phương trình vi phân tuyến tính bậc nhất. Chúng ta có thể tách biến hoặc sử dụng thừa số tích phân.
Tách biến:
dP / (0.07P - 8) = dt
Lấy tích phân hai vế:
∫ dP / (0.07P - 8) = ∫ dt
(1 / 0.07) * ln|0.07P - 8| = t + C1
ln|0.07P - 8| = 0.07t + 0.07C1
|0.07P - 8| = e^(0.07t + 0.07C1) = e^(0.07C1) * e^(0.07t)
0.07P - 8 = C * e^(0.07t), với C = ±e^(0.07C1)
P(t) = (8 + C * e^(0.07t)) / 0.07
P(t) = 8/0.07 + (C/0.07) * e^(0.07t)
Đặt C' = C/0.07, ta có nghiệm tổng quát:
P(t) = 8/0.07 + C' * e^(0.07t).
3. Áp dụng điều kiện ban đầu P(0) = 100:
100 = 8/0.07 + C' * e^(0.07*0)
100 = 8/0.07 + C'
C' = 100 - 8/0.07 = 100 - 800/7 = (700 - 800) / 7 = -100/7.
Vậy, nghiệm riêng của bài toán là:
P(t) = 8/0.07 - (100/7) * e^(0.07t)
P(t) = 800/7 - (100/7) * e^(0.07t).
4. Tìm thời điểm quần thể tuyệt chủng (P(t) = 0):
0 = 800/7 - (100/7) * e^(0.07t)
(100/7) * e^(0.07t) = 800/7
100 * e^(0.07t) = 800
e^(0.07t) = 8
Lấy logarit tự nhiên hai vế:
ln(e^(0.07t)) = ln(8)
0.07t = ln(8)
t = ln(8) / 0.07
t ≈ 2.07944 / 0.07
t ≈ 29.706 ngày.
Kết luận: Quần thể này sẽ không tồn tại mãi mãi. Chúng sẽ tuyệt chủng sau khoảng 29.7 ngày.
Lời giải:
Để tính diện tích tam giác ABC trong không gian Oxyz khi biết tọa độ ba đỉnh A, B, C, ta có thể sử dụng công thức tính diện tích tam giác dựa trên tích có hướng của hai vectơ tạo thành hai cạnh của tam giác. Cụ thể, ta tìm hai vectơ bất kỳ xuất phát từ cùng một đỉnh, ví dụ vectơ $\vec{AB}$ và vectơ $\vec{AC}$.
Bước 1: Tìm tọa độ hai vectơ $\vec{AB}$ và $\vec{AC}$.
$\vec{AB} = (x_B - x_A; y_B - y_A; z_B - z_A) = (2 - (-1); 0 - 1; 1 - 2) = (3; -1; -1)$
$\vec{AC} = (x_C - x_A; y_C - y_A; z_C - z_A) = (2 - (-1); -5 - 1; 3 - 2) = (3; -6; 1)$
Bước 2: Tính tích có hướng của hai vectơ $\vec{AB}$ và $\vec{AC}$.
$\vec{AB} \times \vec{AC} = \left|\begin{array}{ccc} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ 3 & -1 & -1 \\ 3 & -6 & 1 \end{array}\right|$
$= \vec{i}((-1)(1) - (-1)(-6)) - \vec{j}((3)(1) - (-1)(3)) + \vec{k}((3)(-6) - (-1)(3))$
$= \vec{i}(-1 - 6) - \vec{j}(3 + 3) + \vec{k}(-18 + 3)$
$= -7\vec{i} - 6\vec{j} - 15\vec{k}$
Tích có hướng là vectơ $(-7; -6; -15)$.
Bước 3: Tính độ dài của vectơ tích có hướng.
$|\vec{AB} \times \vec{AC}| = \sqrt{(-7)^2 + (-6)^2 + (-15)^2}$
$= \sqrt{49 + 36 + 225}$
$= \sqrt{310}$
Bước 4: Tính diện tích tam giác ABC.
Diện tích tam giác ABC bằng một nửa độ dài của vectơ tích có hướng của hai cạnh tạo thành tam giác đó.
$S_{ABC} = \frac{1}{2} |\vec{AB} \times \vec{AC}| = \frac{1}{2} \sqrt{310}$.
Do đó, diện tích tam giác ABC là $\frac{\sqrt{310}}{2}$. Câu hỏi này yêu cầu tính diện tích tam giác khi biết tọa độ 3 đỉnh trong không gian Oxyz. Phương pháp giải là sử dụng tích có hướng của hai vectơ cạnh tam giác. Các bước tính toán đã được thực hiện chi tiết và dẫn đến kết quả là $\frac{\sqrt{310}}{2}$.
Bước 1: Tìm tọa độ hai vectơ $\vec{AB}$ và $\vec{AC}$.
$\vec{AB} = (x_B - x_A; y_B - y_A; z_B - z_A) = (2 - (-1); 0 - 1; 1 - 2) = (3; -1; -1)$
$\vec{AC} = (x_C - x_A; y_C - y_A; z_C - z_A) = (2 - (-1); -5 - 1; 3 - 2) = (3; -6; 1)$
Bước 2: Tính tích có hướng của hai vectơ $\vec{AB}$ và $\vec{AC}$.
$\vec{AB} \times \vec{AC} = \left|\begin{array}{ccc} \vec{i} & \vec{j} & \vec{k} \\ 3 & -1 & -1 \\ 3 & -6 & 1 \end{array}\right|$
$= \vec{i}((-1)(1) - (-1)(-6)) - \vec{j}((3)(1) - (-1)(3)) + \vec{k}((3)(-6) - (-1)(3))$
$= \vec{i}(-1 - 6) - \vec{j}(3 + 3) + \vec{k}(-18 + 3)$
$= -7\vec{i} - 6\vec{j} - 15\vec{k}$
Tích có hướng là vectơ $(-7; -6; -15)$.
Bước 3: Tính độ dài của vectơ tích có hướng.
$|\vec{AB} \times \vec{AC}| = \sqrt{(-7)^2 + (-6)^2 + (-15)^2}$
$= \sqrt{49 + 36 + 225}$
$= \sqrt{310}$
Bước 4: Tính diện tích tam giác ABC.
Diện tích tam giác ABC bằng một nửa độ dài của vectơ tích có hướng của hai cạnh tạo thành tam giác đó.
$S_{ABC} = \frac{1}{2} |\vec{AB} \times \vec{AC}| = \frac{1}{2} \sqrt{310}$.
Do đó, diện tích tam giác ABC là $\frac{\sqrt{310}}{2}$. Câu hỏi này yêu cầu tính diện tích tam giác khi biết tọa độ 3 đỉnh trong không gian Oxyz. Phương pháp giải là sử dụng tích có hướng của hai vectơ cạnh tam giác. Các bước tính toán đã được thực hiện chi tiết và dẫn đến kết quả là $\frac{\sqrt{310}}{2}$.
Lời giải:
Để tính diện tích miền giới hạn bởi hai đường cong \(y - 4\sqrt{x} = 1\) và \((x - 1)^2 = y\), chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm giao điểm của hai đường cong:
Từ phương trình thứ nhất, ta có: \(y = 4\sqrt{x} + 1\).
Thay vào phương trình thứ hai:
\((x - 1)^2 = 4\sqrt{x} + 1\)
\(x^2 - 2x + 1 = 4\sqrt{x} + 1\)
\(x^2 - 2x = 4\sqrt{x}\)
Để giải phương trình này, ta nhận thấy \(x = 0\) là một nghiệm (vì \(0^2 - 2(0) = 0\) và \(4\sqrt{0} = 0\)).
Với \(x > 0\), ta có thể chia cả hai vế cho \(\sqrt{x}\):
\(x^{3/2} - 2x^{1/2} = 4\)
Đặt \(t = \sqrt{x}\), với \(t > 0\). Khi đó \(x = t^2\) và \(x^{3/2} = t^3\).
Phương trình trở thành:
\(t^3 - 2t = 4\)
\(t^3 - 2t - 4 = 0\)
Ta thử tìm nghiệm nguyên bằng cách xét các ước của 4: \(\pm 1, \pm 2, \pm 4\).
Với \(t=2\), ta có \(2^3 - 2(2) - 4 = 8 - 4 - 4 = 0\). Vậy \(t=2\) là một nghiệm.
Khi \(t=2\), \(\sqrt{x} = 2\) \(\implies x = 4\).
Để kiểm tra xem còn nghiệm nào khác, ta chia đa thức \(t^3 - 2t - 4\) cho \((t-2)\) bằng phép chia Horner hoặc phép chia đa thức thông thường, ta được \(t^2 + 2t + 2\).
Phương trình \(t^2 + 2t + 2 = 0\) có biệt thức \(\Delta = 2^2 - 4(1)(2) = 4 - 8 = -4 < 0\), nên không có nghiệm thực.
Vậy, các giao điểm có hoành độ là \(x=0\) và \(x=4\).
Tìm tung độ tương ứng:
Khi \(x=0\), \(y = 4\sqrt{0} + 1 = 1\). Giao điểm là \((0, 1)\).
Khi \(x=4\), \(y = 4\sqrt{4} + 1 = 4(2) + 1 = 9\). Giao điểm là \((4, 9)\).
2. Xác định đường nào nằm trên đường nào trong khoảng giữa các giao điểm:
Ta xét khoảng \([0, 4]\). Chọn một điểm thử, ví dụ \(x=1\).
Đường thứ nhất: \(y_1 = 4\sqrt{1} + 1 = 5\).
Đường thứ hai: \(y_2 = (1 - 1)^2 = 0\).
Vì \(y_1 > y_2\) tại \(x=1\), nên đường \(y = 4\sqrt{x} + 1\) nằm phía trên đường \(y = (x - 1)^2\) trên khoảng \([0, 4]\).
3. Thiết lập tích phân để tính diện tích:
Diện tích \(A\) được tính bằng tích phân của hiệu hai hàm số từ \(x=0\) đến \(x=4\):
\(A = \int_{0}^{4} [(4\sqrt{x} + 1) - (x - 1)^2] dx\)
4. Tính tích phân:
\(A = \int_{0}^{4} [4x^{1/2} + 1 - (x^2 - 2x + 1)] dx\)
\(A = \int_{0}^{4} [4x^{1/2} + 1 - x^2 + 2x - 1] dx\)
\(A = \int_{0}^{4} [4x^{1/2} + 2x - x^2] dx\)
Tính nguyên hàm:
\(\int 4x^{1/2} dx = 4 \cdot \frac{x^{3/2}}{3/2} = \frac{8}{3}x^{3/2}\)
\(\int 2x dx = x^2\)
\(\int -x^2 dx = -\frac{x^3}{3}\)
Vậy, nguyên hàm là \(\frac{8}{3}x^{3/2} + x^2 - \frac{x^3}{3}\).
Tính tích phân xác định:
\(A = \left[ \frac{8}{3}x^{3/2} + x^2 - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{4}\)
\(A = \left( \frac{8}{3}(4)^{3/2} + (4)^2 - \frac{(4)^3}{3} \right) - \left( \frac{8}{3}(0)^{3/2} + (0)^2 - \frac{(0)^3}{3} \right)\)
\(A = \left( \frac{8}{3}(8) + 16 - \frac{64}{3} \right) - (0)\)
\(A = \frac{64}{3} + 16 - \frac{64}{3}\)
\(A = 16\)
Vậy diện tích miền giới hạn bởi hai đường cong là 16.
1. Tìm giao điểm của hai đường cong:
Từ phương trình thứ nhất, ta có: \(y = 4\sqrt{x} + 1\).
Thay vào phương trình thứ hai:
\((x - 1)^2 = 4\sqrt{x} + 1\)
\(x^2 - 2x + 1 = 4\sqrt{x} + 1\)
\(x^2 - 2x = 4\sqrt{x}\)
Để giải phương trình này, ta nhận thấy \(x = 0\) là một nghiệm (vì \(0^2 - 2(0) = 0\) và \(4\sqrt{0} = 0\)).
Với \(x > 0\), ta có thể chia cả hai vế cho \(\sqrt{x}\):
\(x^{3/2} - 2x^{1/2} = 4\)
Đặt \(t = \sqrt{x}\), với \(t > 0\). Khi đó \(x = t^2\) và \(x^{3/2} = t^3\).
Phương trình trở thành:
\(t^3 - 2t = 4\)
\(t^3 - 2t - 4 = 0\)
Ta thử tìm nghiệm nguyên bằng cách xét các ước của 4: \(\pm 1, \pm 2, \pm 4\).
Với \(t=2\), ta có \(2^3 - 2(2) - 4 = 8 - 4 - 4 = 0\). Vậy \(t=2\) là một nghiệm.
Khi \(t=2\), \(\sqrt{x} = 2\) \(\implies x = 4\).
Để kiểm tra xem còn nghiệm nào khác, ta chia đa thức \(t^3 - 2t - 4\) cho \((t-2)\) bằng phép chia Horner hoặc phép chia đa thức thông thường, ta được \(t^2 + 2t + 2\).
Phương trình \(t^2 + 2t + 2 = 0\) có biệt thức \(\Delta = 2^2 - 4(1)(2) = 4 - 8 = -4 < 0\), nên không có nghiệm thực.
Vậy, các giao điểm có hoành độ là \(x=0\) và \(x=4\).
Tìm tung độ tương ứng:
Khi \(x=0\), \(y = 4\sqrt{0} + 1 = 1\). Giao điểm là \((0, 1)\).
Khi \(x=4\), \(y = 4\sqrt{4} + 1 = 4(2) + 1 = 9\). Giao điểm là \((4, 9)\).
2. Xác định đường nào nằm trên đường nào trong khoảng giữa các giao điểm:
Ta xét khoảng \([0, 4]\). Chọn một điểm thử, ví dụ \(x=1\).
Đường thứ nhất: \(y_1 = 4\sqrt{1} + 1 = 5\).
Đường thứ hai: \(y_2 = (1 - 1)^2 = 0\).
Vì \(y_1 > y_2\) tại \(x=1\), nên đường \(y = 4\sqrt{x} + 1\) nằm phía trên đường \(y = (x - 1)^2\) trên khoảng \([0, 4]\).
3. Thiết lập tích phân để tính diện tích:
Diện tích \(A\) được tính bằng tích phân của hiệu hai hàm số từ \(x=0\) đến \(x=4\):
\(A = \int_{0}^{4} [(4\sqrt{x} + 1) - (x - 1)^2] dx\)
4. Tính tích phân:
\(A = \int_{0}^{4} [4x^{1/2} + 1 - (x^2 - 2x + 1)] dx\)
\(A = \int_{0}^{4} [4x^{1/2} + 1 - x^2 + 2x - 1] dx\)
\(A = \int_{0}^{4} [4x^{1/2} + 2x - x^2] dx\)
Tính nguyên hàm:
\(\int 4x^{1/2} dx = 4 \cdot \frac{x^{3/2}}{3/2} = \frac{8}{3}x^{3/2}\)
\(\int 2x dx = x^2\)
\(\int -x^2 dx = -\frac{x^3}{3}\)
Vậy, nguyên hàm là \(\frac{8}{3}x^{3/2} + x^2 - \frac{x^3}{3}\).
Tính tích phân xác định:
\(A = \left[ \frac{8}{3}x^{3/2} + x^2 - \frac{x^3}{3} \right]_{0}^{4}\)
\(A = \left( \frac{8}{3}(4)^{3/2} + (4)^2 - \frac{(4)^3}{3} \right) - \left( \frac{8}{3}(0)^{3/2} + (0)^2 - \frac{(0)^3}{3} \right)\)
\(A = \left( \frac{8}{3}(8) + 16 - \frac{64}{3} \right) - (0)\)
\(A = \frac{64}{3} + 16 - \frac{64}{3}\)
\(A = 16\)
Vậy diện tích miền giới hạn bởi hai đường cong là 16.
Lời giải:
Câu hỏi này yêu cầu tìm giao điểm và tính diện tích của hai đường cong trong hệ tọa độ cực. Phần a yêu cầu tìm giao điểm bằng cách giải hệ phương trình đặc trưng cho hai đường cong. Phần b yêu cầu tính diện tích của một miền được tô nền xám, được xác định bởi hai đường cong này. Để tính diện tích, ta cần xác định các giới hạn tích phân dựa trên các góc $\theta$ mà hai đường cong cắt nhau hoặc tạo thành miền cần tính diện tích. Công thức tính diện tích trong hệ tọa độ cực là $A = \frac{1}{2} \int_{\alpha}^{\beta} r^2 d\theta$. Việc xác định đúng miền cần tính diện tích dựa trên hình vẽ minh họa là rất quan trọng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng
.png)