Tỷ lệ thay thế biên giữa 2 sản phẩm X và Y (MRSxy) thể hiện:
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Tỷ lệ thay thế biên (MRS) đo lường lượng hàng hóa Y mà một người tiêu dùng sẵn lòng từ bỏ để có thêm một đơn vị hàng hóa X, trong khi vẫn duy trì mức hữu dụng không đổi. Nó thể hiện sự đánh đổi giữa hai sản phẩm trong tiêu dùng sao cho người tiêu dùng không cảm thấy tốt hơn hay tồi tệ hơn.
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Kinh tế vi mô có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành kinh tế làm tư liệu ôn thi, đồng thời là trợ thủ đắc lực cho học viên cao học.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Đường cung của ngành cạnh tranh hoàn toàn trong dài hạn co giãn nhiều hơn trong ngắn hạn vì hai lý do chính:
1. Sự gia nhập và rời khỏi ngành của các xí nghiệp: Trong dài hạn, các xí nghiệp mới có thể gia nhập ngành nếu thấy có lợi nhuận kinh tế dương, và các xí nghiệp đang hoạt động có thể rời khỏi ngành nếu thua lỗ. Sự thay đổi số lượng xí nghiệp này làm cho cung của ngành phản ứng mạnh mẽ hơn với thay đổi giá. Ví dụ, nếu giá tăng, nhiều xí nghiệp mới sẽ gia nhập, làm tăng cung đáng kể. Ngược lại, nếu giá giảm, nhiều xí nghiệp sẽ rời đi, làm giảm cung đáng kể.
2. Các xí nghiệp trong ngành tăng giảm sản lượng bằng cách thay đổi số lượng các yếu tố sản xuất sử dụng: Trong ngắn hạn, một số yếu tố sản xuất có thể cố định, giới hạn khả năng điều chỉnh sản lượng của các xí nghiệp. Tuy nhiên, trong dài hạn, tất cả các yếu tố sản xuất đều có thể thay đổi. Điều này cho phép các xí nghiệp điều chỉnh sản lượng linh hoạt hơn khi giá thay đổi, làm cho đường cung co giãn hơn.
Vì cả hai yếu tố trên đều góp phần vào độ co giãn cao hơn của đường cung trong dài hạn, đáp án đúng là cả a và b đều đúng.
1. Sự gia nhập và rời khỏi ngành của các xí nghiệp: Trong dài hạn, các xí nghiệp mới có thể gia nhập ngành nếu thấy có lợi nhuận kinh tế dương, và các xí nghiệp đang hoạt động có thể rời khỏi ngành nếu thua lỗ. Sự thay đổi số lượng xí nghiệp này làm cho cung của ngành phản ứng mạnh mẽ hơn với thay đổi giá. Ví dụ, nếu giá tăng, nhiều xí nghiệp mới sẽ gia nhập, làm tăng cung đáng kể. Ngược lại, nếu giá giảm, nhiều xí nghiệp sẽ rời đi, làm giảm cung đáng kể.
2. Các xí nghiệp trong ngành tăng giảm sản lượng bằng cách thay đổi số lượng các yếu tố sản xuất sử dụng: Trong ngắn hạn, một số yếu tố sản xuất có thể cố định, giới hạn khả năng điều chỉnh sản lượng của các xí nghiệp. Tuy nhiên, trong dài hạn, tất cả các yếu tố sản xuất đều có thể thay đổi. Điều này cho phép các xí nghiệp điều chỉnh sản lượng linh hoạt hơn khi giá thay đổi, làm cho đường cung co giãn hơn.
Vì cả hai yếu tố trên đều góp phần vào độ co giãn cao hơn của đường cung trong dài hạn, đáp án đúng là cả a và b đều đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để giải bài toán này, ta cần thực hiện các bước sau:
1. Tìm hàm cầu thị trường chung:
- Chuyển đổi các hàm cầu cá nhân thành hàm cầu theo giá (P theo Q):
- Q1 = 100 - (2/3)P1 => P1 = (3/2)(100 - Q1) = 150 - (3/2)Q1
- Q2 = 160 - (4/3)P2 => P2 = (3/4)(160 - Q2) = 120 - (3/4)Q2
- Vì không phân biệt giá, P1 = P2 = P. Do đó, ta cần biểu diễn Q1 và Q2 theo P:
- Q1 = 100 - (2/3)P
- Q2 = 160 - (4/3)P
- Hàm cầu thị trường chung là tổng của hai hàm cầu cá nhân: Q = Q1 + Q2 = (100 - (2/3)P) + (160 - (4/3)P) = 260 - 2P
- Chuyển đổi lại hàm cầu thị trường chung thành hàm P theo Q: 2P = 260 - Q => P = 130 - (1/2)Q
2. Tìm hàm doanh thu biên (MR):
- Tổng doanh thu (TR) = P * Q = (130 - (1/2)Q) * Q = 130Q - (1/2)Q^2
- Doanh thu biên (MR) là đạo hàm của TR theo Q: MR = d(TR)/dQ = 130 - Q
3. Tìm hàm chi phí biên (MC):
- Tổng chi phí (TC) = 30Q + 100
- Chi phí biên (MC) là đạo hàm của TC theo Q: MC = d(TC)/dQ = 30
4. Tối đa hóa lợi nhuận:
- Doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận khi MR = MC
- 130 - Q = 30 => Q = 100
5. Tìm mức giá P:
- Thay Q = 100 vào hàm cầu thị trường chung: P = 130 - (1/2)*100 = 130 - 50 = 80
Vậy, mức giá và sản lượng chung trên 2 thị trường là P = 80 và Q = 100.
1. Tìm hàm cầu thị trường chung:
- Chuyển đổi các hàm cầu cá nhân thành hàm cầu theo giá (P theo Q):
- Q1 = 100 - (2/3)P1 => P1 = (3/2)(100 - Q1) = 150 - (3/2)Q1
- Q2 = 160 - (4/3)P2 => P2 = (3/4)(160 - Q2) = 120 - (3/4)Q2
- Vì không phân biệt giá, P1 = P2 = P. Do đó, ta cần biểu diễn Q1 và Q2 theo P:
- Q1 = 100 - (2/3)P
- Q2 = 160 - (4/3)P
- Hàm cầu thị trường chung là tổng của hai hàm cầu cá nhân: Q = Q1 + Q2 = (100 - (2/3)P) + (160 - (4/3)P) = 260 - 2P
- Chuyển đổi lại hàm cầu thị trường chung thành hàm P theo Q: 2P = 260 - Q => P = 130 - (1/2)Q
2. Tìm hàm doanh thu biên (MR):
- Tổng doanh thu (TR) = P * Q = (130 - (1/2)Q) * Q = 130Q - (1/2)Q^2
- Doanh thu biên (MR) là đạo hàm của TR theo Q: MR = d(TR)/dQ = 130 - Q
3. Tìm hàm chi phí biên (MC):
- Tổng chi phí (TC) = 30Q + 100
- Chi phí biên (MC) là đạo hàm của TC theo Q: MC = d(TC)/dQ = 30
4. Tối đa hóa lợi nhuận:
- Doanh nghiệp độc quyền tối đa hóa lợi nhuận khi MR = MC
- 130 - Q = 30 => Q = 100
5. Tìm mức giá P:
- Thay Q = 100 vào hàm cầu thị trường chung: P = 130 - (1/2)*100 = 130 - 50 = 80
Vậy, mức giá và sản lượng chung trên 2 thị trường là P = 80 và Q = 100.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra khả năng hiểu về động cơ của con người khi đưa ra quyết định, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục. Khi một người tiếp tục theo đuổi học cao học mặc dù biết rằng lợi ích tài chính không cao bằng việc đầu tư tiền tiết kiệm, điều này cho thấy họ coi trọng những lợi ích phi tài chính mà giáo dục mang lại.
* Phương án 1: Họ bị rối loạn trong tính toán lợi ích. - Sai. Không nhất thiết phải có "rối loạn". Người ta có thể đơn giản là ưu tiên các yếu tố khác ngoài lợi ích tài chính.
* Phương án 2: Tỷ suất chiết khấu phải là số âm. - Sai. Tỷ suất chiết khấu âm có nghĩa là người ta thích giá trị tương lai hơn hiện tại, điều này không liên quan trực tiếp đến việc theo đuổi học cao học.
* Phương án 3: Họ đánh giá thu nhập tương lai cao hơn đánh giá của các ngân hàng. - Sai. Mặc dù có thể có sự khác biệt trong đánh giá, nhưng đây không phải là lý do chính yếu. Câu hỏi đã cho biết lợi suất giáo dục thấp hơn lợi tức tiết kiệm.
* Phương án 4: Họ nghĩ rằng, có nhiều lợi ích từ giáo dục ngoài thưởng phạt tài chính. - Đúng. Đây là đáp án chính xác nhất. Giáo dục có thể mang lại kiến thức, kỹ năng, cơ hội nghề nghiệp tốt hơn, sự thỏa mãn cá nhân, địa vị xã hội, và nhiều lợi ích khác không thể định giá bằng tiền.
Vì vậy, đáp án đúng là phương án 4.
* Phương án 1: Họ bị rối loạn trong tính toán lợi ích. - Sai. Không nhất thiết phải có "rối loạn". Người ta có thể đơn giản là ưu tiên các yếu tố khác ngoài lợi ích tài chính.
* Phương án 2: Tỷ suất chiết khấu phải là số âm. - Sai. Tỷ suất chiết khấu âm có nghĩa là người ta thích giá trị tương lai hơn hiện tại, điều này không liên quan trực tiếp đến việc theo đuổi học cao học.
* Phương án 3: Họ đánh giá thu nhập tương lai cao hơn đánh giá của các ngân hàng. - Sai. Mặc dù có thể có sự khác biệt trong đánh giá, nhưng đây không phải là lý do chính yếu. Câu hỏi đã cho biết lợi suất giáo dục thấp hơn lợi tức tiết kiệm.
* Phương án 4: Họ nghĩ rằng, có nhiều lợi ích từ giáo dục ngoài thưởng phạt tài chính. - Đúng. Đây là đáp án chính xác nhất. Giáo dục có thể mang lại kiến thức, kỹ năng, cơ hội nghề nghiệp tốt hơn, sự thỏa mãn cá nhân, địa vị xã hội, và nhiều lợi ích khác không thể định giá bằng tiền.
Vì vậy, đáp án đúng là phương án 4.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Hiệu ứng thu nhập giải thích sự thay đổi trong tiêu dùng của một hàng hóa do sự thay đổi trong thu nhập thực tế của người tiêu dùng, giữ giá cả tương đối không đổi. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hướng mua nhiều hàng hóa thông thường hơn và ít hàng hóa thứ cấp hơn.
- Phương án 1 đúng vì khi thu nhập tăng, đường cầu của hàng hóa thông thường dịch chuyển sang phải, thể hiện việc người tiêu dùng muốn mua nhiều hơn ở mọi mức giá.
- Phương án 2 không đúng vì nó mô tả hiệu ứng thay thế.
- Phương án 3 không đúng vì khi thu nhập giảm, đường cầu của hàng hóa thứ cấp dịch chuyển sang phải (ngược lại với hàng hóa thông thường).
- Phương án 4 không đúng vì nó so sánh giá cả của hai loại hàng hóa mà không liên quan đến hiệu ứng thu nhập.
- Phương án 1 đúng vì khi thu nhập tăng, đường cầu của hàng hóa thông thường dịch chuyển sang phải, thể hiện việc người tiêu dùng muốn mua nhiều hơn ở mọi mức giá.
- Phương án 2 không đúng vì nó mô tả hiệu ứng thay thế.
- Phương án 3 không đúng vì khi thu nhập giảm, đường cầu của hàng hóa thứ cấp dịch chuyển sang phải (ngược lại với hàng hóa thông thường).
- Phương án 4 không đúng vì nó so sánh giá cả của hai loại hàng hóa mà không liên quan đến hiệu ứng thu nhập.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Giá trị hiện tại (PV) của một khoản tiền trong tương lai (FV) được tính bằng công thức: PV = FV / (1 + r), trong đó r là lãi suất. Trong trường hợp này, FV = 500 USD và r = 25% = 0.25. Vậy, PV = 500 / (1 + 0.25) = 500 / 1.25 = 400 USD.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng