Trong bảo lãnh gián tiếp, ai có nhiệm vụ thông báo thư bảo lãnh tới người thụ hưởng bảo lãnh?
Trả lời:
Đáp án đúng: D
Trong bảo lãnh gián tiếp, ngân hàng bảo lãnh (tức là ngân hàng phát hành bảo lãnh theo yêu cầu của ngân hàng trung gian) sẽ phát hành thư bảo lãnh cho ngân hàng trung gian. Ngân hàng trung gian sau đó có trách nhiệm thông báo và chuyển thư bảo lãnh này đến người thụ hưởng bảo lãnh.
Bộ 250 câu hỏi trắc nghiệm Kế toán ngân hàng có đáp án giúp các bạn sinh viên chuyên ngành Kế toán và Tài chính có thêm tài liệu học tập cũng như ôn thi đạt kết quả cao.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Doanh nghiệp vay và trả nợ thường xuyên hàng ngày thì ngân hàng nên áp dụng tài khoản cho vay luân chuyển. Tài khoản cho vay luân chuyển (revolving credit) cho phép khách hàng vay vốn, trả nợ và tái vay nhiều lần trong một hạn mức tín dụng nhất định. Điều này phù hợp với nhu cầu vay trả thường xuyên của doanh nghiệp. Các lựa chọn khác không phù hợp vì chúng không cung cấp sự linh hoạt và khả năng tái vay liên tục cần thiết.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trình bày các chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán nhất định. Các chi phí này bao gồm tất cả các khoản chi mà ngân hàng đã chi ra bằng tiền và hiện vật để tạo ra thu nhập trong kỳ đó. Do đó, đáp án đúng nhất là đáp án bao gồm cả tiền và hiện vật.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Số tiền lãi dự thu = 55.000.000 * 1% * 9 = 4.950.000
Số tiền gốc còn nợ = 55.000.000 - (40.000.000 - 4.950.000) = 19.950.000
Khi hạch toán chuyển nợ quá hạn, ngân hàng sẽ ghi giảm khoản nợ gốc đang theo dõi ở tài khoản 2111 (cho vay ngắn hạn) và ghi tăng khoản nợ gốc đã quá hạn ở tài khoản 2112 (nợ quá hạn). Do đó, bút toán sẽ là Nợ TK 2112 / Có TK 2111: 19.950.000đ
Số tiền gốc còn nợ = 55.000.000 - (40.000.000 - 4.950.000) = 19.950.000
Khi hạch toán chuyển nợ quá hạn, ngân hàng sẽ ghi giảm khoản nợ gốc đang theo dõi ở tài khoản 2111 (cho vay ngắn hạn) và ghi tăng khoản nợ gốc đã quá hạn ở tài khoản 2112 (nợ quá hạn). Do đó, bút toán sẽ là Nợ TK 2112 / Có TK 2111: 19.950.000đ
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Số tiền gửi là 50.000.000đ, lãi suất 0,9%/tháng, thời hạn 3 tháng.
Lãi dự chi hàng tháng = 50.000.000 * 0,9% = 450.000đ.
Ngày 07/12/x tất toán, vậy đã dự chi cho tháng 11.
Lãi suất rút trước hạn là 0,3%/tháng. Khách hàng chỉ được hưởng lãi suất 0,3%/tháng cho tháng 11.
Số tiền lãi thực trả = 50.000.000 * 0,3% = 150.000đ.
Hoàn nhập dự chi = 450.000 - 150.000 = 300.000đ. Tuy nhiên, trong các đáp án không có số này.
Số tháng đã gửi: từ 05/11/x đến 07/12/x là hơn 1 tháng. Do đó, ngân hàng đã dự chi lãi cho 1 tháng (tháng 11).
Lãi phải trả nếu đúng kỳ hạn là: 50.000.000 * 0.9% * 1 = 450.000đ.
Lãi trả thực tế khi tất toán trước hạn: 50.000.000 * 0.3% * 1 = 150.000đ.
Hoàn nhập dự chi: 450.000 - 150.000 = 300.000đ. Vì không có đáp án 300.000đ, ta xét trường hợp đề bài có thể yêu cầu tính số tiền hoàn nhập dự chi cho số ngày chưa đến cuối tháng 12. Cụ thể, từ 07/12 đến cuối tháng 12 là 24 ngày. Số tiền lãi dự chi cho 24 ngày của tháng 12 là: (50.000.000 * 0.9%)/30 * 24 = 360.000đ. Số tiền hoàn nhập sẽ là Nợ TK 8010/Có TK 4913: 360.000đ. Tuy nhiên, không có đáp án này. Ta xét tiếp tháng 11 và tính số ngày từ 05/11 đến 07/12 là 1 tháng và 2 ngày. Số tiền hoàn nhập dự chi sẽ là: 50.000.000 * (0.9%-0.3%) * 1 tháng + 50.000.000 * 0.9%/30 * 2 ngày = 300.000 + 30.000 = 330.000đ. Số này cũng không có. Do đó, ta sẽ tính theo cách đơn giản nhất là tính số lãi dự chi trong tháng 11 và hoàn nhập số lãi đó. Nợ TK 8010 / Có TK 4913: 450.000-150.000=300.000d => Không có đáp án đúng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng dự chi vào cuối mỗi tháng thì khi tất toán vào 07/12, ngân hàng mới chỉ dự chi lãi cho tháng 11 (450.000đ). Khi tất toán, ngân hàng phải trả lãi suất rút trước hạn: 50.000.000 * 0.3% = 150.000đ. Vậy, số tiền hoàn nhập dự chi là: 450.000 - 150.000 = 300.000đ.
Trong trường hợp này, không có đáp án đúng, nhưng đáp án gần đúng nhất là không có đáp án nào cả.
Vì không có đáp án nào phù hợp, tôi không chọn đáp án nào.
Lãi dự chi hàng tháng = 50.000.000 * 0,9% = 450.000đ.
Ngày 07/12/x tất toán, vậy đã dự chi cho tháng 11.
Lãi suất rút trước hạn là 0,3%/tháng. Khách hàng chỉ được hưởng lãi suất 0,3%/tháng cho tháng 11.
Số tiền lãi thực trả = 50.000.000 * 0,3% = 150.000đ.
Hoàn nhập dự chi = 450.000 - 150.000 = 300.000đ. Tuy nhiên, trong các đáp án không có số này.
Số tháng đã gửi: từ 05/11/x đến 07/12/x là hơn 1 tháng. Do đó, ngân hàng đã dự chi lãi cho 1 tháng (tháng 11).
Lãi phải trả nếu đúng kỳ hạn là: 50.000.000 * 0.9% * 1 = 450.000đ.
Lãi trả thực tế khi tất toán trước hạn: 50.000.000 * 0.3% * 1 = 150.000đ.
Hoàn nhập dự chi: 450.000 - 150.000 = 300.000đ. Vì không có đáp án 300.000đ, ta xét trường hợp đề bài có thể yêu cầu tính số tiền hoàn nhập dự chi cho số ngày chưa đến cuối tháng 12. Cụ thể, từ 07/12 đến cuối tháng 12 là 24 ngày. Số tiền lãi dự chi cho 24 ngày của tháng 12 là: (50.000.000 * 0.9%)/30 * 24 = 360.000đ. Số tiền hoàn nhập sẽ là Nợ TK 8010/Có TK 4913: 360.000đ. Tuy nhiên, không có đáp án này. Ta xét tiếp tháng 11 và tính số ngày từ 05/11 đến 07/12 là 1 tháng và 2 ngày. Số tiền hoàn nhập dự chi sẽ là: 50.000.000 * (0.9%-0.3%) * 1 tháng + 50.000.000 * 0.9%/30 * 2 ngày = 300.000 + 30.000 = 330.000đ. Số này cũng không có. Do đó, ta sẽ tính theo cách đơn giản nhất là tính số lãi dự chi trong tháng 11 và hoàn nhập số lãi đó. Nợ TK 8010 / Có TK 4913: 450.000-150.000=300.000d => Không có đáp án đúng.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng dự chi vào cuối mỗi tháng thì khi tất toán vào 07/12, ngân hàng mới chỉ dự chi lãi cho tháng 11 (450.000đ). Khi tất toán, ngân hàng phải trả lãi suất rút trước hạn: 50.000.000 * 0.3% = 150.000đ. Vậy, số tiền hoàn nhập dự chi là: 450.000 - 150.000 = 300.000đ.
Trong trường hợp này, không có đáp án đúng, nhưng đáp án gần đúng nhất là không có đáp án nào cả.
Vì không có đáp án nào phù hợp, tôi không chọn đáp án nào.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Số tiền lãi phải thu là: 55.000.000 * 1% * 9 = 4.950.000đ
Vì ngân hàng đã dự thu lãi vay đủ tiêu chuẩn, khi thu nợ, ngân hàng sẽ ghi giảm khoản lãi dự thu này. Do đó, bút toán đúng là: Nợ TK 8090 / Có TK 3941: 4.950.000đ.
TK 8090 là tài khoản hạch toán giảm các khoản dự thu lãi.
TK 3941 là tài khoản dự thu lãi cho vay ngắn hạn.
Vì ngân hàng đã dự thu lãi vay đủ tiêu chuẩn, khi thu nợ, ngân hàng sẽ ghi giảm khoản lãi dự thu này. Do đó, bút toán đúng là: Nợ TK 8090 / Có TK 3941: 4.950.000đ.
TK 8090 là tài khoản hạch toán giảm các khoản dự thu lãi.
TK 3941 là tài khoản dự thu lãi cho vay ngắn hạn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng