Theo định nghĩa của OECD (2008), việc đầu tư ra nước ngoài được gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài nếu công ty đi đầu tư nắm giữ từ của công ty được nhận đầu tư.
Đáp án đúng: A
Tài chính công ty đa quốc gia
Câu hỏi liên quan
Phân tích:
- Rủi ro chuyển đổi: Phát sinh khi công ty có các tài sản hoặc nợ phải trả bằng ngoại tệ. Sự thay đổi tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng đến giá trị của các tài sản và nợ phải trả này khi quy đổi về đồng USD.
- Dự đoán: EUR giảm giá so với USD, CNY tăng giá so với USD.
Để giảm thiểu rủi ro chuyển đổi, công ty Maxwell nên:
- Tại Pháp (EUR giảm giá): Tăng nợ bằng EUR. Khi EUR giảm giá, giá trị nợ bằng EUR (quy đổi ra USD) sẽ giảm, giúp công ty có lợi.
- Tại Trung Quốc (CNY tăng giá): Tăng tài sản bằng CNY. Khi CNY tăng giá, giá trị tài sản bằng CNY (quy đổi ra USD) sẽ tăng, giúp công ty có lợi.
Vậy đáp án đúng là: Tăng nợ tại Pháp, tăng tài sản tại Trung Quốc.
Để xác định nhà đầu tư nên vay đồng tiền nào và đầu tư vào đồng tiền nào trong kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm (CIA), ta cần so sánh lợi nhuận thu được từ việc vay một đồng tiền và đầu tư vào đồng tiền khác sau khi đã bảo hiểm rủi ro tỷ giá.
Lãi suất tại Mỹ (USD) là 4%/năm và lãi suất tại Nhật (JPY) là 2,5%/năm. Tỷ giá giao ngay USD/JPY là 102 và tỷ giá kỳ hạn 1 năm USD/JPY là 100.
Nếu nhà đầu tư vay JPY và đầu tư vào USD:
- Vay JPY với lãi suất 2,5%/năm.
- Chuyển đổi JPY sang USD theo tỷ giá giao ngay 102 JPY/USD.
- Đầu tư USD với lãi suất 4%/năm.
- Bán USD kỳ hạn 1 năm để mua lại JPY theo tỷ giá kỳ hạn 100 JPY/USD.
Nếu nhà đầu tư vay USD và đầu tư vào JPY:
- Vay USD với lãi suất 4%/năm.
- Chuyển đổi USD sang JPY theo tỷ giá giao ngay 102 JPY/USD.
- Đầu tư JPY với lãi suất 2,5%/năm.
- Bán JPY kỳ hạn 1 năm để mua lại USD theo tỷ giá kỳ hạn 100 JPY/USD.
Trong trường hợp này, tỷ giá kỳ hạn (100) nhỏ hơn tỷ giá giao ngay (102), điều này cho thấy JPY được định giá cao hơn trong tương lai (forward premium) so với USD. Do đó, việc vay JPY và đầu tư vào USD có thể mang lại lợi nhuận cao hơn sau khi đã bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Ngược lại, việc vay USD và đầu tư vào JPY có thể không có lợi hoặc thậm chí gây lỗ do chi phí vay USD cao hơn và tỷ giá kỳ hạn không bù đắp đủ.
Vậy, nhà đầu tư nên vay JPY và đầu tư vào USD.
Điều kiện cân bằng sức mua (PPP) không tồn tại trong thực tế do nhiều yếu tố. Các yếu tố được liệt kê trong các lựa chọn A, B, và D đều là những lý do giải thích cho sự sai lệch này.
- A. Thị trường không hiệu quả và không hoàn hảo: Sự không hiệu quả và không hoàn hảo của thị trường (ví dụ: thông tin không đầy đủ, rào cản gia nhập thị trường) gây khó khăn cho việc điều chỉnh giá cả để đạt được PPP.
- B. Có sự khác biệt trong chính sách bảo hộ của chính phủ: Các chính sách bảo hộ (ví dụ: thuế quan, hạn ngạch) làm sai lệch giá cả tương đối giữa các quốc gia, ngăn cản PPP.
- D. Sự khác biệt trong rổ hàng hóa chuẩn của các quốc gia: Các quốc gia khác nhau tiêu thụ các loại hàng hóa khác nhau, do đó, việc so sánh giá cả trở nên khó khăn và PPP khó đạt được.
Lựa chọn C, "Không có chi phí giao dịch giữa các thị trường", là điều kiện lý tưởng cho PPP, chứ không phải là lý do khiến nó không tồn tại. Nếu không có chi phí giao dịch, việc điều chỉnh giá cả sẽ dễ dàng hơn và PPP có nhiều khả năng xảy ra hơn.
Vì vậy, đáp án đúng là C.
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về hợp đồng quyền chọn. Khi công ty đã ký hợp đồng quyền chọn, công ty có quyền, nhưng không có nghĩa vụ, thực hiện giao dịch theo tỷ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng (strike price). Nếu tỷ giá giao ngay (spot rate) tại thời điểm đáo hạn của hợp đồng quyền chọn có lợi hơn so với tỷ giá đã thỏa thuận, công ty sẽ thực hiện quyền chọn. Ngược lại, nếu tỷ giá giao ngay bất lợi hơn, công ty sẽ bỏ qua quyền chọn và giao dịch theo tỷ giá giao ngay. Trong trường hợp này, câu hỏi không cung cấp tỷ giá đã thỏa thuận trong hợp đồng quyền chọn. Do đó, không thể xác định tỷ giá mà công ty sẽ giao dịch. Tuy nhiên, do câu hỏi yêu cầu chọn một đáp án, đáp án A (GBP/USD 1,3845) là tỷ giá giao ngay, và trong trường hợp công ty quyết định không thực hiện quyền chọn (vì nó bất lợi hơn tỷ giá đã thỏa thuận), họ sẽ giao dịch theo tỷ giá giao ngay này. Vì vậy, A là đáp án hợp lý nhất nếu không có thêm thông tin.
Để phòng hộ rủi ro giao dịch bằng thị trường tiền tệ, công ty Cloud cần thực hiện các bước sau:
- Xác định loại tiền tệ liên quan đến rủi ro giao dịch. Giả sử công ty có nghĩa vụ phải trả GBP trong tương lai (ví dụ, nhập hàng từ Anh và phải thanh toán bằng GBP).
- Vay khoản tiền bằng loại tiền tệ mà công ty phải trả trong tương lai (trong trường hợp này là GBP).
- Chuyển đổi số tiền GBP đã vay sang loại tiền tệ khác (ví dụ, USD) và đầu tư số tiền USD này vào một tài sản sinh lời.
Khi đến hạn thanh toán, công ty sẽ sử dụng số tiền GBP có được từ hoạt động kinh doanh hoặc các nguồn khác để trả khoản vay GBP. Đồng thời, công ty cũng thu hồi số tiền USD đã đầu tư, bù đắp chi phí vay GBP.
Như vậy, phương án phù hợp nhất là "Vay GBP đầu tư USD".

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.