JavaScript is required

Thị trường có các thông tin sau: lãi suất tại Mỹ là 4%/năm và lãi suất tại Nhật là 2,5%/năm; tỷ giá giao ngay USD/JPY102 và tỷ giá kỳ hạn 1 năm USD/JPY100. Nhà đầu tư thực hiện kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm (CIA) như thế nào trong trường hợp này?

A.

Không thực hiện được vì tồn tại IRP

B.

Vay USD đầu tư vào JPY

C.

Vay JPY đầu tư vào USD

D.

Vay USD đầu tư vào USD

Trả lời:

Đáp án đúng: B


Để xác định nhà đầu tư nên vay đồng tiền nào và đầu tư vào đồng tiền nào trong kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm (CIA), ta cần so sánh lợi nhuận thu được từ việc vay một đồng tiền và đầu tư vào đồng tiền khác sau khi đã bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Lãi suất tại Mỹ (USD) là 4%/năm và lãi suất tại Nhật (JPY) là 2,5%/năm. Tỷ giá giao ngay USD/JPY là 102 và tỷ giá kỳ hạn 1 năm USD/JPY là 100. Nếu nhà đầu tư vay JPY và đầu tư vào USD: - Vay JPY với lãi suất 2,5%/năm. - Chuyển đổi JPY sang USD theo tỷ giá giao ngay 102 JPY/USD. - Đầu tư USD với lãi suất 4%/năm. - Bán USD kỳ hạn 1 năm để mua lại JPY theo tỷ giá kỳ hạn 100 JPY/USD. Nếu nhà đầu tư vay USD và đầu tư vào JPY: - Vay USD với lãi suất 4%/năm. - Chuyển đổi USD sang JPY theo tỷ giá giao ngay 102 JPY/USD. - Đầu tư JPY với lãi suất 2,5%/năm. - Bán JPY kỳ hạn 1 năm để mua lại USD theo tỷ giá kỳ hạn 100 JPY/USD. Trong trường hợp này, tỷ giá kỳ hạn (100) nhỏ hơn tỷ giá giao ngay (102), điều này cho thấy JPY được định giá cao hơn trong tương lai (forward premium) so với USD. Do đó, việc vay JPY và đầu tư vào USD có thể mang lại lợi nhuận cao hơn sau khi đã bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Ngược lại, việc vay USD và đầu tư vào JPY có thể không có lợi hoặc thậm chí gây lỗ do chi phí vay USD cao hơn và tỷ giá kỳ hạn không bù đắp đủ. Vậy, nhà đầu tư nên vay JPY và đầu tư vào USD.

Câu hỏi liên quan