Trả lời:
Đáp án đúng: C
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí, nghĩa là doanh nghiệp không có lãi cũng không bị lỗ. EBIT (Earnings Before Interest and Taxes) là lợi nhuận trước lãi vay và thuế, tại điểm hòa vốn, EBIT bằng 0. Các yếu tố khác như định phí, biến phí là các thành phần của chi phí, lợi nhuận ròng là kết quả sau khi trừ hết các chi phí (bao gồm cả lãi vay và thuế) nên không phù hợp để xác định điểm hòa vốn trực tiếp.
Cập nhật 700+ câu trắc nghiệm Tài chính doanh nghiệp dành cho các bạn sinh viên chuyên ngành Tài chính ôn thi đạt kết quả cao.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính số tiền thu trong quý 2, ta cần xác định số phải thu đầu quý 2 và số tiền chưa thu cuối quý 2. Số phải thu đầu quý 2 bằng số tiền chưa thu cuối quý 1.
Số tiền chưa thu cuối quý 1 = Số phải thu đầu quý 1 + Doanh thu quý 1 - Số tiền thu trong quý 1.
Ta biết: Kỳ thu tiền bình quân là 60 ngày, tương đương 2 tháng. Điều này có nghĩa là số phải thu bình quân bằng doanh thu của 2 tháng. Từ đó suy ra:
Số phải thu đầu quý 1 (290) = (Doanh thu quý 1 (300) / 3) * 2 = 200 (ước tính, vì kỳ thu tiền bình quân chỉ là tương đối)
Hoặc sử dụng doanh thu quý 2 để tính ra số phải thu cuối quý 2 (do đề bài không có đủ dữ kiện để tính chính xác):
Số phải thu cuối quý 2 = (Doanh thu quý 2 / 3) * 2 = (270 / 3) * 2 = 180
Tuy nhiên, vì đề bài cho kỳ thu tiền bình quân là 60 ngày, ta có thể tính số phải thu cuối quý 1 (đầu quý 2) một cách gần đúng như sau:
Số phải thu đầu quý 2 (cuối quý 1) = (Doanh thu quý 1 / 3) * 2 = (300/3) * 2 = 200. (ước tính)
Số tiền thu trong quý 2 = Số phải thu đầu quý 2 + Doanh thu quý 2 - Số phải thu cuối quý 2
Để giải được câu này, cần giả sử số phải thu cuối quý 2 = (Doanh thu quý 2/3)*2 = (270/3)*2 = 180
Số tiền thu trong quý 2 = 200 + 270 - 180 = 290
Tuy nhiên, cách giải thích này chỉ là ước tính vì số liệu không được cho đầy đủ. Đáp án gần đúng nhất là 290.
Số tiền chưa thu cuối quý 1 = Số phải thu đầu quý 1 + Doanh thu quý 1 - Số tiền thu trong quý 1.
Ta biết: Kỳ thu tiền bình quân là 60 ngày, tương đương 2 tháng. Điều này có nghĩa là số phải thu bình quân bằng doanh thu của 2 tháng. Từ đó suy ra:
Số phải thu đầu quý 1 (290) = (Doanh thu quý 1 (300) / 3) * 2 = 200 (ước tính, vì kỳ thu tiền bình quân chỉ là tương đối)
Hoặc sử dụng doanh thu quý 2 để tính ra số phải thu cuối quý 2 (do đề bài không có đủ dữ kiện để tính chính xác):
Số phải thu cuối quý 2 = (Doanh thu quý 2 / 3) * 2 = (270 / 3) * 2 = 180
Tuy nhiên, vì đề bài cho kỳ thu tiền bình quân là 60 ngày, ta có thể tính số phải thu cuối quý 1 (đầu quý 2) một cách gần đúng như sau:
Số phải thu đầu quý 2 (cuối quý 1) = (Doanh thu quý 1 / 3) * 2 = (300/3) * 2 = 200. (ước tính)
Số tiền thu trong quý 2 = Số phải thu đầu quý 2 + Doanh thu quý 2 - Số phải thu cuối quý 2
Để giải được câu này, cần giả sử số phải thu cuối quý 2 = (Doanh thu quý 2/3)*2 = (270/3)*2 = 180
Số tiền thu trong quý 2 = 200 + 270 - 180 = 290
Tuy nhiên, cách giải thích này chỉ là ước tính vì số liệu không được cho đầy đủ. Đáp án gần đúng nhất là 290.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính NPV của chính sách bán chịu, ta cần xác định các yếu tố sau:
1. Lợi nhuận gộp trên mỗi đơn vị: Giá bán - Biến phí = 130 - 80 = 50 (nghìn đồng).
2. Xác suất thu hồi được nợ: 1 - Xác suất nợ không thu hồi được = 1 - 0.18 = 0.82.
3. Lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi đơn vị: Lợi nhuận gộp * Xác suất thu hồi được nợ = 50 * 0.82 = 41 (nghìn đồng).
4. Chi phí vốn hàng tháng trên mỗi đơn vị: Biến phí * Lãi suất yêu cầu hàng tháng = 80 * 0.011 = 0.88 (nghìn đồng).
5. NPV trên mỗi đơn vị: Lợi nhuận kỳ vọng - Chi phí vốn = 41 - 0.88 = 40.12 (nghìn đồng).
Tuy nhiên, đề bài không đưa ra số lượng sản phẩm bán chịu, nên không thể tính NPV chính xác. Các đáp án đưa ra không phù hợp với kết quả tính toán trên mỗi đơn vị. Có thể có thiếu sót trong đề bài hoặc các đáp án.
Nếu giả sử có một số lượng sản phẩm nhất định, ta có thể tính NPV như sau:
Giả sử số lượng sản phẩm bán chịu là Q.
NPV = Q * (Lợi nhuận kỳ vọng - Chi phí vốn)/(1+r) = Q * (50*0.82 - 80*0.011)/(1+0.011)
Ví dụ, nếu Q=1, NPV = 40.12/1.011 ~ 39.68
Nếu Q=100, NPV= 3968.35
Do đó, không có đáp án nào phù hợp dựa trên những thông tin đã cho.
1. Lợi nhuận gộp trên mỗi đơn vị: Giá bán - Biến phí = 130 - 80 = 50 (nghìn đồng).
2. Xác suất thu hồi được nợ: 1 - Xác suất nợ không thu hồi được = 1 - 0.18 = 0.82.
3. Lợi nhuận kỳ vọng trên mỗi đơn vị: Lợi nhuận gộp * Xác suất thu hồi được nợ = 50 * 0.82 = 41 (nghìn đồng).
4. Chi phí vốn hàng tháng trên mỗi đơn vị: Biến phí * Lãi suất yêu cầu hàng tháng = 80 * 0.011 = 0.88 (nghìn đồng).
5. NPV trên mỗi đơn vị: Lợi nhuận kỳ vọng - Chi phí vốn = 41 - 0.88 = 40.12 (nghìn đồng).
Tuy nhiên, đề bài không đưa ra số lượng sản phẩm bán chịu, nên không thể tính NPV chính xác. Các đáp án đưa ra không phù hợp với kết quả tính toán trên mỗi đơn vị. Có thể có thiếu sót trong đề bài hoặc các đáp án.
Nếu giả sử có một số lượng sản phẩm nhất định, ta có thể tính NPV như sau:
Giả sử số lượng sản phẩm bán chịu là Q.
NPV = Q * (Lợi nhuận kỳ vọng - Chi phí vốn)/(1+r) = Q * (50*0.82 - 80*0.011)/(1+0.011)
Ví dụ, nếu Q=1, NPV = 40.12/1.011 ~ 39.68
Nếu Q=100, NPV= 3968.35
Do đó, không có đáp án nào phù hợp dựa trên những thông tin đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính lợi nhuận (EBIT) ở mức sản lượng 200.000 sản phẩm theo phương án 1, ta cần xác định mối quan hệ giữa sản lượng và lợi nhuận. Dựa vào bảng số liệu, ta thấy sự thay đổi của lợi nhuận khi sản lượng thay đổi. Tuy nhiên, bảng không cung cấp thông tin trực tiếp về mức sản lượng 200.000. Do đó, ta cần phân tích sự biến thiên để ước tính.
Nhận thấy từ sản lượng 70.000 lên 100.000 (tăng 30.000), lợi nhuận tăng từ -40.000 lên 800.000 (tăng 840.000). Từ sản lượng 100.000 lên 110.000 (tăng 10.000), lợi nhuận tăng từ 800.000 lên 1.080.000 (tăng 280.000). Có thể thấy mối quan hệ này không tuyến tính, và không có đủ dữ liệu để ngoại suy chính xác.
Tuy nhiên, trong các đáp án không có đáp án nào phù hợp khi ta dựa vào ước lượng tuyến tính đơn giản, và đề bài không cung cấp đủ dữ liệu để giải một cách chính xác. Do đó, ta không thể xác định đáp án chính xác từ thông tin đã cho.
Vì không có đáp án chính xác, ta không thể chọn một đáp án đúng từ các lựa chọn đã cho.
Nhận thấy từ sản lượng 70.000 lên 100.000 (tăng 30.000), lợi nhuận tăng từ -40.000 lên 800.000 (tăng 840.000). Từ sản lượng 100.000 lên 110.000 (tăng 10.000), lợi nhuận tăng từ 800.000 lên 1.080.000 (tăng 280.000). Có thể thấy mối quan hệ này không tuyến tính, và không có đủ dữ liệu để ngoại suy chính xác.
Tuy nhiên, trong các đáp án không có đáp án nào phù hợp khi ta dựa vào ước lượng tuyến tính đơn giản, và đề bài không cung cấp đủ dữ liệu để giải một cách chính xác. Do đó, ta không thể xác định đáp án chính xác từ thông tin đã cho.
Vì không có đáp án chính xác, ta không thể chọn một đáp án đúng từ các lựa chọn đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính NPV (Giá trị hiện tại ròng) trong trường hợp này, ta cần xác định dòng tiền vào và dòng tiền ra, sau đó chiết khấu dòng tiền về hiện tại.
1. Tính lãi gộp trên một sản phẩm:
* Giá bán - Biến phí = 140 - 70 = 70 (1000 đồng)
2. Tính phần trăm lãi gộp thực tế sau khi trừ nợ không thu hồi được:
* 100% - 18% = 82%
3. Tính lãi gộp thực tế trên một sản phẩm sau khi xét đến nợ xấu:
* 70 * 82% = 57.4 (1000 đồng)
4. Chiết khấu dòng tiền về hiện tại (với lãi suất 1% mỗi tháng): Vì đây là khách hàng mua hàng thường xuyên, chúng ta xem xét dòng tiền này là vĩnh viễn.
* NPV = Dòng tiền / Lãi suất = 57.4 / 0.01 = 5740 (1000 đồng)
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán, ta xem xét lại các đáp án gần đúng nhất và cách làm tròn số. Tuy nhiên, với các thông tin đã cho, kết quả 5740 là hợp lý nhất. Có thể có sai sót trong các đáp án đã cho hoặc có thông tin bị thiếu.
Nếu ta chọn đáp án gần đúng nhất, thì đáp án 1 (5.670) là đáp án gần đúng nhất so với kết quả đã tính toán. Tuy nhiên, cần lưu ý là có thể có sự khác biệt do làm tròn số hoặc do một yếu tố khác không được đề cập trong đề bài.
Tuy nhiên, do không có đáp án chính xác, và với các thông tin đề bài cung cấp, không thể đưa ra kết luận chắc chắn về đáp án đúng.
1. Tính lãi gộp trên một sản phẩm:
* Giá bán - Biến phí = 140 - 70 = 70 (1000 đồng)
2. Tính phần trăm lãi gộp thực tế sau khi trừ nợ không thu hồi được:
* 100% - 18% = 82%
3. Tính lãi gộp thực tế trên một sản phẩm sau khi xét đến nợ xấu:
* 70 * 82% = 57.4 (1000 đồng)
4. Chiết khấu dòng tiền về hiện tại (với lãi suất 1% mỗi tháng): Vì đây là khách hàng mua hàng thường xuyên, chúng ta xem xét dòng tiền này là vĩnh viễn.
* NPV = Dòng tiền / Lãi suất = 57.4 / 0.01 = 5740 (1000 đồng)
Vì không có đáp án nào trùng khớp với kết quả tính toán, ta xem xét lại các đáp án gần đúng nhất và cách làm tròn số. Tuy nhiên, với các thông tin đã cho, kết quả 5740 là hợp lý nhất. Có thể có sai sót trong các đáp án đã cho hoặc có thông tin bị thiếu.
Nếu ta chọn đáp án gần đúng nhất, thì đáp án 1 (5.670) là đáp án gần đúng nhất so với kết quả đã tính toán. Tuy nhiên, cần lưu ý là có thể có sự khác biệt do làm tròn số hoặc do một yếu tố khác không được đề cập trong đề bài.
Tuy nhiên, do không có đáp án chính xác, và với các thông tin đề bài cung cấp, không thể đưa ra kết luận chắc chắn về đáp án đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để giải bài này, ta cần tính khoản phải thu hiện tại và khoản phải thu sau khi thay đổi chính sách tín dụng, sau đó tính phần tăng thêm.
1. Tính khoản phải thu hiện tại:
- Doanh thu hiện tại: 1.800 triệu
- Kỳ thu tiền bình quân: 45 ngày
- Khoản phải thu hiện tại = (Doanh thu hiện tại / 360) * Kỳ thu tiền bình quân = (1.800 / 360) * 45 = 225 triệu
2. Tính khoản phải thu sau khi thay đổi chính sách:
- Doanh thu sau khi tăng 20%: 1.800 * (1 + 20%) = 1.800 * 1,2 = 2.160 triệu
- Kỳ thu tiền bình quân sau thay đổi: 75 ngày
- Khoản phải thu sau thay đổi = (Doanh thu sau thay đổi / 360) * Kỳ thu tiền bình quân = (2.160 / 360) * 75 = 450 triệu
3. Tính khoản phải thu tăng thêm:
- Khoản phải thu tăng thêm = Khoản phải thu sau thay đổi - Khoản phải thu hiện tại = 450 - 225 = 225 triệu
Vậy, khoản phải thu tăng thêm là 225 triệu đồng.
1. Tính khoản phải thu hiện tại:
- Doanh thu hiện tại: 1.800 triệu
- Kỳ thu tiền bình quân: 45 ngày
- Khoản phải thu hiện tại = (Doanh thu hiện tại / 360) * Kỳ thu tiền bình quân = (1.800 / 360) * 45 = 225 triệu
2. Tính khoản phải thu sau khi thay đổi chính sách:
- Doanh thu sau khi tăng 20%: 1.800 * (1 + 20%) = 1.800 * 1,2 = 2.160 triệu
- Kỳ thu tiền bình quân sau thay đổi: 75 ngày
- Khoản phải thu sau thay đổi = (Doanh thu sau thay đổi / 360) * Kỳ thu tiền bình quân = (2.160 / 360) * 75 = 450 triệu
3. Tính khoản phải thu tăng thêm:
- Khoản phải thu tăng thêm = Khoản phải thu sau thay đổi - Khoản phải thu hiện tại = 450 - 225 = 225 triệu
Vậy, khoản phải thu tăng thêm là 225 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng