Ở Việt Nam thì một giao dịch cho thuê vận hành được xác định khi nào?
A.
Quyền sở hữu tài sản không được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng thuê và thời hạn cho thuê chỉ chiếm một phần thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê.
B.
A; hợp đồng cho thuê không quy định việc thoả thuận mua tài sản cho thuê giữa bên thuê và bên cho thuê.
C.
B; công ty cho thuê tài chính có nhu cầu cho thuê vận hành phải đáp ứng đủ các điều kiện do NHNN Việt Nam quy định và được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
D.
A; công ty cho thuê tài chính có nhu cầu cho thuê vận hành phải đáp ứng đủ các điều kiện do NHNN Việt Nam quy định.
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Giao dịch cho thuê vận hành ở Việt Nam được xác định khi quyền sở hữu tài sản không được chuyển giao cho bên thuê khi kết thúc hợp đồng thuê và thời hạn cho thuê chỉ chiếm một phần thời gian hữu dụng của tài sản cho thuê. Các điều kiện khác liên quan đến thỏa thuận mua bán và quy định của NHNN cũng quan trọng nhưng không phải là yếu tố tiên quyết để xác định một giao dịch là cho thuê vận hành.
Chia sẻ 700 câu trắc nghiệm nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp bạn trau dồi vốn kiến thức chung nhất về nghiệp vụ ngân hàng.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi yêu cầu xác định phát biểu đúng về phân loại hối phiếu thương mại.
- Phương án 1 đúng: Hối phiếu thương mại có thể được phân loại dựa trên thời điểm thanh toán, thành hối phiếu trả ngay (sight draft) và hối phiếu có kỳ hạn (time draft).
- Phương án 2 đúng: Hối phiếu thương mại được sử dụng trong cả phương thức nhờ thu (collection) và phương thức tín dụng chứng từ (letter of credit), do đó có thể phân loại theo mục đích sử dụng.
- Phương án 3 đúng: Hối phiếu thương mại có thể là hối phiếu đích danh (ghi rõ tên người thụ hưởng) hoặc hối phiếu trả theo lệnh (payable to order), cho phép chuyển nhượng.
Vì cả ba phát biểu trên đều đúng, nên phương án "Tất cả các phát biểu trên đều đúng" là đáp án chính xác.
- Phương án 1 đúng: Hối phiếu thương mại có thể được phân loại dựa trên thời điểm thanh toán, thành hối phiếu trả ngay (sight draft) và hối phiếu có kỳ hạn (time draft).
- Phương án 2 đúng: Hối phiếu thương mại được sử dụng trong cả phương thức nhờ thu (collection) và phương thức tín dụng chứng từ (letter of credit), do đó có thể phân loại theo mục đích sử dụng.
- Phương án 3 đúng: Hối phiếu thương mại có thể là hối phiếu đích danh (ghi rõ tên người thụ hưởng) hoặc hối phiếu trả theo lệnh (payable to order), cho phép chuyển nhượng.
Vì cả ba phát biểu trên đều đúng, nên phương án "Tất cả các phát biểu trên đều đúng" là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để tính tỉ lệ đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng M, ta cần xác định các yếu tố sau:
1. Tổng nguồn vốn của ngân hàng M:
- Tổng chi phí dự kiến xin vay của công ty là 12.000 triệu đồng, chiếm 1,5% tổng nguồn vốn.
- Vậy, tổng nguồn vốn = 12.000 / 0,015 = 800.000 triệu đồng.
2. Vốn huy động:
- Tổng nguồn vốn = Vốn huy động + Vốn đi vay + Vốn tự có.
- 800.000 = Vốn huy động + 18.600 + 31.400.
- Vốn huy động = 800.000 - 18.600 - 31.400 = 750.000 triệu đồng.
3. Vốn huy động dưới 24 tháng:
- Vốn huy động dưới 24 tháng chiếm 70% tổng vốn huy động.
- Vốn huy động dưới 24 tháng = 70% * 750.000 = 525.000 triệu đồng.
4. Nghiệp vụ ngân quỹ:
Do đề bài không cung cấp thông tin về số liệu của nghiệp vụ ngân quỹ, vì vậy không thể tính được Quĩ đảm bảo khả năng thanh toán.
5. Tỉ lệ đảm bảo khả năng thanh toán:
- Tỉ lệ đảm bảo khả năng thanh toán = (Quĩ đảm bảo khả năng thanh toán / Vốn huy động dưới 24 tháng) * 100%.
- Vì không tính được Quĩ đảm bảo khả năng thanh toán, vậy không có đáp án đúng trong các đáp án đã cho.
1. Tổng nguồn vốn của ngân hàng M:
- Tổng chi phí dự kiến xin vay của công ty là 12.000 triệu đồng, chiếm 1,5% tổng nguồn vốn.
- Vậy, tổng nguồn vốn = 12.000 / 0,015 = 800.000 triệu đồng.
2. Vốn huy động:
- Tổng nguồn vốn = Vốn huy động + Vốn đi vay + Vốn tự có.
- 800.000 = Vốn huy động + 18.600 + 31.400.
- Vốn huy động = 800.000 - 18.600 - 31.400 = 750.000 triệu đồng.
3. Vốn huy động dưới 24 tháng:
- Vốn huy động dưới 24 tháng chiếm 70% tổng vốn huy động.
- Vốn huy động dưới 24 tháng = 70% * 750.000 = 525.000 triệu đồng.
4. Nghiệp vụ ngân quỹ:
Do đề bài không cung cấp thông tin về số liệu của nghiệp vụ ngân quỹ, vì vậy không thể tính được Quĩ đảm bảo khả năng thanh toán.
5. Tỉ lệ đảm bảo khả năng thanh toán:
- Tỉ lệ đảm bảo khả năng thanh toán = (Quĩ đảm bảo khả năng thanh toán / Vốn huy động dưới 24 tháng) * 100%.
- Vì không tính được Quĩ đảm bảo khả năng thanh toán, vậy không có đáp án đúng trong các đáp án đã cho.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để xác định mức cho vay đối với dự án, ta cần tính toán như sau:
1. Vốn tự có của công ty: 3190 triệu * 35% = 1116,5 triệu đồng
2. Tổng các nguồn vốn khác ngoài vốn vay: Vốn tự có + Vốn khác = 1116,5 triệu + 350 triệu = 1466,5 triệu đồng
3. Mức cho vay cần thiết: Tổng mức vốn đầu tư - Tổng các nguồn vốn khác = 3190 triệu - 1466,5 triệu = 1723,5 triệu đồng
Vậy, mức cho vay đối với dự án là 1723,5 triệu đồng.
1. Vốn tự có của công ty: 3190 triệu * 35% = 1116,5 triệu đồng
2. Tổng các nguồn vốn khác ngoài vốn vay: Vốn tự có + Vốn khác = 1116,5 triệu + 350 triệu = 1466,5 triệu đồng
3. Mức cho vay cần thiết: Tổng mức vốn đầu tư - Tổng các nguồn vốn khác = 3190 triệu - 1466,5 triệu = 1723,5 triệu đồng
Vậy, mức cho vay đối với dự án là 1723,5 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài toán này, ta cần tìm ngày đáo hạn của hối phiếu số 1 dựa trên thông tin đã cho và công thức tính chiết khấu. Tổng mệnh giá các hối phiếu là 48 triệu đồng. Ngân hàng thu được 612,000 đồng tiền lãi chiết khấu. Lãi suất chiết khấu là 8.5%/năm.
Gọi số ngày chiết khấu của hối phiếu 1 là x ngày.
Số ngày chiết khấu của hối phiếu 2 là: 14/10/2005 - 15/08/2005 = 60 ngày
Số ngày chiết khấu của hối phiếu 3 là: 31/10/2005 - 15/08/2005 = 77 ngày
Số ngày chiết khấu của hối phiếu 4 và 5 là: 28/09/2005 - 15/08/2005 = 44 ngày
Lãi chiết khấu = (Mệnh giá * Lãi suất * Số ngày) / 360
Tổng lãi chiết khấu của các hối phiếu là:
612,000 = (6,000,000 * 8.5% * x)/360 + (6,000,000 * 8.5% * 60)/360 + (6,000,000 * 8.5% * 77)/360 + (15,000,000 * 8.5% * 44)/360 + (15,000,000 * 8.5% * 44)/360
612,000 = 1416.67x + 85,000 + 109,125 + 155,833.33 + 155,833.33
612,000 = 1416.67x + 505,791.66
1416.67x = 106,208.34
x = 74.96 ngày (làm tròn thành 75 ngày)
Vậy ngày đáo hạn của hối phiếu 1 là: 15/08/2005 + 75 ngày = 29/10/2005 + 1 ngày = 30/10/2005
Vậy ngày đến hạn của hối phiếu 1 là 30/10/2005.
Gọi số ngày chiết khấu của hối phiếu 1 là x ngày.
Số ngày chiết khấu của hối phiếu 2 là: 14/10/2005 - 15/08/2005 = 60 ngày
Số ngày chiết khấu của hối phiếu 3 là: 31/10/2005 - 15/08/2005 = 77 ngày
Số ngày chiết khấu của hối phiếu 4 và 5 là: 28/09/2005 - 15/08/2005 = 44 ngày
Lãi chiết khấu = (Mệnh giá * Lãi suất * Số ngày) / 360
Tổng lãi chiết khấu của các hối phiếu là:
612,000 = (6,000,000 * 8.5% * x)/360 + (6,000,000 * 8.5% * 60)/360 + (6,000,000 * 8.5% * 77)/360 + (15,000,000 * 8.5% * 44)/360 + (15,000,000 * 8.5% * 44)/360
612,000 = 1416.67x + 85,000 + 109,125 + 155,833.33 + 155,833.33
612,000 = 1416.67x + 505,791.66
1416.67x = 106,208.34
x = 74.96 ngày (làm tròn thành 75 ngày)
Vậy ngày đáo hạn của hối phiếu 1 là: 15/08/2005 + 75 ngày = 29/10/2005 + 1 ngày = 30/10/2005
Vậy ngày đến hạn của hối phiếu 1 là 30/10/2005.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Số tiền dự trữ bắt buộc bình quân mà ngân hàng Y phải duy trì là: 880.000 triệu * 5% = 44.000 triệu đồng.
Số dư tiền gửi thực tế bình quân tại NHNN trong tháng 3/2005 là: (25.000*2 + 27.000*7 + 28.000*12 + 28.500 + 28.700*4 + 28.900 + 28.600 + 28.500 + 28.400 + 28.600) / 31 = 27.790.32 triệu đồng.
Số tiền dự trữ bắt buộc còn thiếu là: 44.000 - 27.790.32 = 16.209,68 triệu đồng.
Lãi suất phạt khi gửi thiếu dự trữ bắt buộc là: 1%/tháng * 150% = 1,5%/tháng.
Số tiền phải trả lãi phạt là: 16.209,68 * 1,5% = 243,1452 triệu đồng. Vì không có đáp án nào chính xác tuyệt đối, ta chọn đáp án gần đúng nhất.
Vậy đáp án đúng là 243,24 triệu đồng.
Số dư tiền gửi thực tế bình quân tại NHNN trong tháng 3/2005 là: (25.000*2 + 27.000*7 + 28.000*12 + 28.500 + 28.700*4 + 28.900 + 28.600 + 28.500 + 28.400 + 28.600) / 31 = 27.790.32 triệu đồng.
Số tiền dự trữ bắt buộc còn thiếu là: 44.000 - 27.790.32 = 16.209,68 triệu đồng.
Lãi suất phạt khi gửi thiếu dự trữ bắt buộc là: 1%/tháng * 150% = 1,5%/tháng.
Số tiền phải trả lãi phạt là: 16.209,68 * 1,5% = 243,1452 triệu đồng. Vì không có đáp án nào chính xác tuyệt đối, ta chọn đáp án gần đúng nhất.
Vậy đáp án đúng là 243,24 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng