Nếu thành mạch bình thường, chất không thể thoát ra ngoài dịch gian bào
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Điện giải là các ion mang điện tích có vai trò quan trọng trong nhiều quá trình sinh lý của cơ thể. Dịch nội bào và dịch ngoại bào có thành phần điện giải khác nhau.
- Na+: Nồng độ cao hơn ở dịch ngoại bào.
- K+: Nồng độ cao hơn ở dịch nội bào.
- HCO3-: Nồng độ cao hơn ở dịch ngoại bào.
- PO4-: Nồng độ cao hơn ở dịch nội bào.
- Ca++: Nồng độ cao hơn ở dịch ngoại bào.
Vậy, đáp án đúng là C: K+ và PO4- có nhiều ở dịch nội bào hơn dịch ngoại bào.
Hệ số thanh thải Creatinin (GFR) là một chỉ số quan trọng đánh giá chức năng thận. Ở người bình thường, GFR dao động trong khoảng 90-120 ml/phút. Creatinin là một chất thải được sản xuất từ cơ bắp và được lọc qua thận. Đo lường lượng creatinin được loại bỏ khỏi máu trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 phút) cho phép ước tính tốc độ lọc của cầu thận. Các đáp án A, B, và C đều không chính xác về mặt giá trị hoặc đơn vị đo lường.
Enzym huyết tương có chức năng là các enzym được bài tiết vào trong máu và thực hiện các chức năng xúc tác của chúng. Đây là định nghĩa cơ bản về enzym huyết tương, phân biệt chúng với các enzym khác có thể xuất hiện trong máu do tổn thương tế bào hoặc được bài tiết từ các cơ quan khác nhưng không có chức năng xúc tác trong máu.
Hội chứng tiêu tế bào gan (hay hủy hoại tế bào gan) đặc trưng bởi sự giải phóng các enzyme nội bào vào máu, đặc biệt là các transaminase như SGOT (AST) và SGPT (ALT). Khi tế bào gan bị tổn thương, các enzyme này sẽ thoát ra khỏi tế bào và làm tăng nồng độ của chúng trong máu. Mức độ tăng của transaminase thường tương quan với mức độ tổn thương gan. Trong các phương án trên:
- Phương án A không liên quan trực tiếp đến tổn thương tế bào gan.
- Phương án B có thể gặp trong một số bệnh lý gan mật nhưng không phải là dấu hiệu đặc trưng cho tổn thương tế bào gan.
- Phương án C phosphatase kiềm tăng thường liên quan đến tắc mật hơn là tổn thương tế bào gan.
- Phương án D: Các transaminase, nhất là SGOT (AST) tăng cao là dấu hiệu đặc trưng và có giá trị nhất để chứng tỏ bệnh nhân có hội chứng tiêu tế bào gan.
Vai trò của muối vô cơ trong cơ thể bao gồm:
- Quyết định tạo nên áp lực thẩm thấu của các dịch: Các ion khoáng như Na+, Cl-, K+... đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì áp suất thẩm thấu, giúp cân bằng lượng nước giữa các ngăn của cơ thể.
- Tham gia trực tiếp vào các phản ứng lý hóa của cơ thể: Các ion khoáng tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa quan trọng, như dẫn truyền xung thần kinh, co cơ, đông máu, hoạt hóa enzyme...
- Bảo vệ cơ thể: Một số muối khoáng tham gia cấu tạo nên các yếu tố bảo vệ cơ thể, như kháng thể, các yếu tố đông máu...
- Điều hòa thân nhiệt: Mặc dù có vai trò trong điều hòa thân nhiệt, nhưng đây không phải là vai trò chính của muối vô cơ. Vai trò này chủ yếu do nước đảm nhiệm thông qua quá trình toát mồ hôi.
Trong các đáp án trên, đáp án D chính xác nhất vì nó nêu bật vai trò quan trọng nhất của muối vô cơ là tạo áp lực thẩm thấu, đảm bảo sự cân bằng dịch lỏng trong cơ thể. Các đáp án còn lại chỉ đề cập đến một phần vai trò của muối vô cơ hoặc không chính xác.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.