Khi dụng ích cận biên dương thì tổng dụng ích:
Đáp án đúng: B
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Kinh tế học đại cương có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành kinh tế làm tư liệu ôn thi, đồng thời là trợ thủ đắc lực cho học viên cao học.
Câu hỏi liên quan
Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng thực tế được tính bằng công thức: ((GDP năm sau - GDP năm trước) / GDP năm trước) * 100. Trong trường hợp này, tỷ lệ tăng trưởng là: ((18,635 - 18,073) / 18,073) * 100 ≈ 3.1%
* Mức giá chung: Khi giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên, người tiêu dùng cần nhiều tiền hơn để mua cùng một lượng hàng hóa, do đó nhu cầu tiền giao dịch tăng. (Phương án 1: tăng nói chung trong giá cả hàng tiêu dùng)
* Thu nhập: Khi thu nhập tăng, chi tiêu của người dân cũng tăng, dẫn đến nhu cầu tiền giao dịch tăng.(Phương án 3: tăng mức thu nhập)
* Kỳ vọng lạm phát: Nếu người dân dự đoán giá cả sẽ tăng trong tương lai, họ có thể tăng chi tiêu hiện tại để tránh mua hàng với giá cao hơn sau này, do đó làm tăng nhu cầu tiền giao dịch.(Phương án 2: Dự đoán giá hàng tiêu dùng tăng)
Thuế suất tiêu chuẩn của thuế thu nhập tăng làm giảm thu nhập khả dụng của người dân, điều này có thể làm giảm chi tiêu và do đó làm giảm nhu cầu tiền giao dịch. Vì vậy, đây là yếu tố *không* dẫn đến tăng nhu cầu tiền trong giao dịch.
Vậy đáp án đúng là: Thuế suất tiêu chuẩn của thuế thu nhập tăng.
* Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu trong nền kinh tế tăng lên nhanh hơn so với khả năng đáp ứng của tổng cung. Điều này thường do các yếu tố như tăng chi tiêu chính phủ, tăng đầu tư, hoặc tăng xuất khẩu. Kết quả là, đường tổng cầu dịch chuyển sang phải, dẫn đến tăng cả mức giá chung và sản lượng.
* Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi chi phí sản xuất của các doanh nghiệp tăng lên, chẳng hạn như giá nguyên vật liệu, tiền lương. Điều này làm giảm tổng cung của nền kinh tế, khiến đường tổng cung dịch chuyển sang trái. Kết quả là, mức giá chung tăng lên, nhưng sản lượng lại giảm, gây ra tình trạng suy thoái.
Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Đúng về lạm phát chi phí đẩy, nhưng chưa đủ để so sánh với lạm phát cầu kéo.
* Phương án 2: Đúng về lạm phát cầu kéo, nhưng chưa đủ để so sánh với lạm phát chi phí đẩy.
* Phương án 3: Sai vì bao gồm các yếu tố không liên quan (tăng thuế VAT, mở rộng tiền tệ quá mức) và diễn giải không chính xác về cả hai loại lạm phát.
* Phương án 4: Mô tả chính xác nguyên nhân và tác động của cả hai loại lạm phát, làm nổi bật sự khác biệt cốt lõi giữa chúng: lạm phát do cầu kéo xuất phát từ cú sốc cầu và làm tăng sản lượng, trong khi lạm phát do chi phí đẩy xuất phát từ cú sốc cung và gây ra suy thoái.
Do đó, phương án 4 là đáp án chính xác nhất.
* Nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam tăng: Khi thuế quan giảm hoặc được dỡ bỏ, hàng hóa Mỹ sẽ trở nên cạnh tranh hơn về giá, dẫn đến nhập khẩu tăng.
* Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam có xu hướng giảm: Khi nhập khẩu tăng, nhu cầu về đô la Mỹ (để thanh toán hàng nhập khẩu) cũng tăng. Nếu cung đô la không đổi hoặc tăng chậm hơn cầu, giá đô la sẽ tăng, đồng nghĩa với việc tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm.
* Người Mỹ sang du lịch Việt Nam nhiều hơn: Hiệp định thương mại thường đi kèm với việc nới lỏng các quy định về visa và tạo điều kiện thuận lợi hơn cho du lịch.
* Quan hệ thương mại và tài chính Việt – Mỹ tăng: Hiệp định thúc đẩy giao thương, đầu tư giữa hai nước.
* Thị trường hối đoái sôi động hơn: Các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch tăng lên làm tăng nhu cầu giao dịch ngoại tệ, khiến thị trường hối đoái sôi động hơn.
Vì vậy, phương án "Có nhiều khả năng xảy ra hai hiện tượng đó là: Nhập khẩu từ Mỹ vào Việt Nam tăng và điều này làm cho tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam có xu hướng giảm và người Mỹ sẽ sang du lịch ở Việt Nam nhiều hơn, quan hệ thương mại và tài chính Việt – Mỹ tăng, thị trường hối đoái sôi động hơn" là chính xác nhất, bao quát được nhiều khía cạnh tác động của hiệp định.
Tiêu dùng và đầu tư chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất là thu nhập khả dụng và lãi suất thực tế. Thu nhập khả dụng (disposable income) là phần thu nhập còn lại sau khi đã trả thuế và các khoản phí bắt buộc khác, nó thể hiện khả năng chi tiêu của người tiêu dùng. Lãi suất thực tế (real interest rate) ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của việc tiêu dùng hiện tại so với tiết kiệm và đầu tư trong tương lai; lãi suất thực tế cao hơn khuyến khích tiết kiệm và giảm tiêu dùng hiện tại, đồng thời ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của doanh nghiệp (chi phí vay vốn). Vì vậy, đáp án chính xác nhất là sự kết hợp của cả hai yếu tố này.

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.