Giả sử cán cân tài khoản vãng lai (CA) và cán cân tài khoản vốn (KA) của một nước lần lượt được thể hiện qua các phương trình CA = 500 – 0,1Y và KA bằng -200. Tại mức thu nhập quốc dân là 3000 thì cán cân thanh toán của nước đó:
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Cán cân thanh toán (BOP) được tính bằng tổng của cán cân vãng lai (CA) và cán cân vốn (KA). Trong trường hợp này, ta có CA = 500 - 0,1Y và KA = -200. Thu nhập quốc dân Y = 3000.
Tính CA: CA = 500 - 0,1 * 3000 = 500 - 300 = 200.
Tính BOP: BOP = CA + KA = 200 + (-200) = 0.
Vậy, cán cân thanh toán của nước đó cân bằng.
Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm ôn thi môn Kinh tế Vĩ mô dành cho sinh viên đại học, cao đẳng thuộc khối ngành kinh tế, và đặc biệt còn là trợ thủ đắc lực cho học viên ôn thi cao học.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khi xuất khẩu tăng nhiều hơn nhập khẩu, điều này có nghĩa là Việt Nam bán hàng hóa và dịch vụ ra nước ngoài nhiều hơn mua vào. Điều này dẫn đến hai hệ quả chính trên thị trường ngoại hối:
1. Cung ngoại tệ tăng: Các nhà xuất khẩu Việt Nam nhận được ngoại tệ (ví dụ: đô la Mỹ) khi bán hàng hóa của họ. Họ sau đó sẽ đổi số ngoại tệ này sang đồng Việt Nam (VND) để thanh toán chi phí trong nước. Do đó, nguồn cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối tăng lên, làm đường cung ngoại tệ dịch chuyển sang phải.
2. Cầu ngoại tệ tăng: Để mua hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam, các nhà nhập khẩu nước ngoài cần có VND. Họ mua VND bằng cách bán ngoại tệ của họ. Điều này làm tăng nhu cầu đối với VND và do đó làm tăng cung ngoại tệ mà họ cần. Đồng thời, các nhà đầu tư nước ngoài có thể muốn đầu tư vào Việt Nam, họ cũng cần ngoại tệ để đổi sang VND. Do đó, đường cầu ngoại tệ dịch chuyển sang phải.
Khi cả cung và cầu ngoại tệ đều tăng, tác động lên tỷ giá hối đoái (giá trị của đồng ngoại tệ) sẽ phụ thuộc vào mức độ tăng của mỗi yếu tố. Nếu cung ngoại tệ tăng nhiều hơn cầu, đồng ngoại tệ sẽ giảm giá (VND tăng giá). Nếu cầu ngoại tệ tăng nhiều hơn cung, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá (VND giảm giá). Trong trường hợp đặc biệt, nếu cung và cầu ngoại tệ tăng với cùng một tỷ lệ, tỷ giá hối đoái có thể không thay đổi.
Tuy nhiên, trong bối cảnh câu hỏi, chúng ta giả định xuất khẩu tăng *nhiều hơn* nhập khẩu. Điều này ngụ ý rằng *cung* ngoại tệ tăng nhiều hơn *cầu* ngoại tệ. Do đó, đồng ngoại tệ sẽ giảm giá.
Như vậy, đáp án đúng là: "Cả đường cung và đường cầu ngoại tệ đều dịch phải và đồng ngoại tệ giảm giá."
1. Cung ngoại tệ tăng: Các nhà xuất khẩu Việt Nam nhận được ngoại tệ (ví dụ: đô la Mỹ) khi bán hàng hóa của họ. Họ sau đó sẽ đổi số ngoại tệ này sang đồng Việt Nam (VND) để thanh toán chi phí trong nước. Do đó, nguồn cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối tăng lên, làm đường cung ngoại tệ dịch chuyển sang phải.
2. Cầu ngoại tệ tăng: Để mua hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam, các nhà nhập khẩu nước ngoài cần có VND. Họ mua VND bằng cách bán ngoại tệ của họ. Điều này làm tăng nhu cầu đối với VND và do đó làm tăng cung ngoại tệ mà họ cần. Đồng thời, các nhà đầu tư nước ngoài có thể muốn đầu tư vào Việt Nam, họ cũng cần ngoại tệ để đổi sang VND. Do đó, đường cầu ngoại tệ dịch chuyển sang phải.
Khi cả cung và cầu ngoại tệ đều tăng, tác động lên tỷ giá hối đoái (giá trị của đồng ngoại tệ) sẽ phụ thuộc vào mức độ tăng của mỗi yếu tố. Nếu cung ngoại tệ tăng nhiều hơn cầu, đồng ngoại tệ sẽ giảm giá (VND tăng giá). Nếu cầu ngoại tệ tăng nhiều hơn cung, đồng ngoại tệ sẽ tăng giá (VND giảm giá). Trong trường hợp đặc biệt, nếu cung và cầu ngoại tệ tăng với cùng một tỷ lệ, tỷ giá hối đoái có thể không thay đổi.
Tuy nhiên, trong bối cảnh câu hỏi, chúng ta giả định xuất khẩu tăng *nhiều hơn* nhập khẩu. Điều này ngụ ý rằng *cung* ngoại tệ tăng nhiều hơn *cầu* ngoại tệ. Do đó, đồng ngoại tệ sẽ giảm giá.
Như vậy, đáp án đúng là: "Cả đường cung và đường cầu ngoại tệ đều dịch phải và đồng ngoại tệ giảm giá."
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Khi chính phủ tăng chi tiêu 200 tỉ đồng trong một nền kinh tế đóng, điều này có nghĩa là chính phủ đang vay thêm 200 tỉ đồng trên thị trường vốn vay. Điều này làm giảm tiết kiệm quốc dân (S = Y - C - G). Vì Y và C không đổi trong ngắn hạn, sự gia tăng G sẽ làm giảm S đúng bằng mức tăng của G. Do đó, đường cung vốn vay dịch chuyển sang trái một lượng tương ứng với 200 tỉ đồng. Tại trạng thái cân bằng mới, lãi suất thực tế tăng lên. Lãi suất tăng làm giảm đầu tư tư nhân (I). Vì tiết kiệm quốc dân giảm 200 tỉ, và toàn bộ sự giảm sút này được hấp thụ bởi sự sụt giảm đầu tư tư nhân. Do đó, tiết kiệm quốc dân và đầu tư tư nhân giảm 200 tỉ đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Thâm hụt ngân sách cơ cấu (structural budget deficit) là phần thâm hụt ngân sách không phải do yếu tố chu kỳ kinh tế gây ra. Nó phản ánh các quyết định chính sách chủ động của chính phủ về chi tiêu và thuế. Do đó, thâm hụt ngân sách cơ cấu chỉ tăng lên khi chính phủ chủ động tăng chi tiêu (mà không tăng tương ứng thu thuế) hoặc giảm thuế (mà không giảm tương ứng chi tiêu). Các yếu tố như thu nhập quốc dân giảm hay nền kinh tế suy thoái ảnh hưởng đến thâm hụt ngân sách thực tế (actual budget deficit), chứ không trực tiếp làm tăng thâm hụt ngân sách cơ cấu.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để giải bài này, ta cần hiểu rõ về GDP danh nghĩa, GDP thực tế và cách tính chúng.
* GDP danh nghĩa: Là giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ tính theo giá hiện hành.
* GDP thực tế: Là giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ tính theo giá của năm gốc (năm cơ sở), đã loại trừ yếu tố lạm phát.
Công thức tính GDP thực tế:
GDP thực tế = GDP danh nghĩa / (1 + Tỷ lệ lạm phát)
Trong bài này:
* GDP danh nghĩa năm 2009: 500 tỷ $
* GDP danh nghĩa năm 2010: 525 tỷ $
* Tỷ lệ lạm phát từ 2009 đến 2010: 20% = 0.2
Xét đáp án 1:
Sử dụng năm 2009 làm năm cơ sở, GDP thực của năm 2010 = 525 tỷ $ / (1 + 0.2) = 525 / 1.2 = 437.5 tỷ $
=> Đáp án 1 đúng.
Xét đáp án 2:
GDP thực tế năm 2009 (năm gốc) = GDP danh nghĩa năm 2009 = 500 tỷ $
GDP thực tế năm 2010 = 437.5 tỷ $
=> GDP thực tế đã giảm từ 500 tỷ $ xuống 437.5 tỷ $. Đáp án 2 đúng.
Xét đáp án 3:
Để tính GDP thực năm 2009 theo năm gốc 2010, ta cần tìm hệ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) cho năm 2009 so với năm 2010. Vì giá cả tăng 20% từ 2009 đến 2010, nên giá cả năm 2009 bằng 100/120 giá cả năm 2010, tức là khoảng 0.833 lần. Do đó, GDP thực năm 2009 (tính theo giá năm 2010) là: 500 tỷ $ * (1 + 0.2) = 600 tỷ $.
=> Vậy GDP thực năm 2009 xấp xỉ 600 tỷ $, không phải 550 tỷ $. Đáp án 3 sai.
Xét đáp án 4:
Sử dụng năm 2009 làm cơ sở, GDP thực của năm 2010 là 437.5 tỷ $ (đã tính ở đáp án 1), không phải 600 tỷ $. Đáp án 4 sai.
Vì cả đáp án 1 và 2 đều đúng và chỉ có một đáp án được chọn, nên có thể câu hỏi này bị lỗi. Tuy nhiên, xét theo các đáp án cho sẵn, đáp án 1 là đáp án tính toán trực tiếp và rõ ràng nhất từ các dữ kiện đã cho.
Lưu ý: cần xem xét kỹ đề bài và các đáp án để đưa ra kết luận chính xác nhất trong trường hợp có nhiều đáp án đúng hoặc đề bài bị lỗi.
* GDP danh nghĩa: Là giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ tính theo giá hiện hành.
* GDP thực tế: Là giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ tính theo giá của năm gốc (năm cơ sở), đã loại trừ yếu tố lạm phát.
Công thức tính GDP thực tế:
GDP thực tế = GDP danh nghĩa / (1 + Tỷ lệ lạm phát)
Trong bài này:
* GDP danh nghĩa năm 2009: 500 tỷ $
* GDP danh nghĩa năm 2010: 525 tỷ $
* Tỷ lệ lạm phát từ 2009 đến 2010: 20% = 0.2
Xét đáp án 1:
Sử dụng năm 2009 làm năm cơ sở, GDP thực của năm 2010 = 525 tỷ $ / (1 + 0.2) = 525 / 1.2 = 437.5 tỷ $
=> Đáp án 1 đúng.
Xét đáp án 2:
GDP thực tế năm 2009 (năm gốc) = GDP danh nghĩa năm 2009 = 500 tỷ $
GDP thực tế năm 2010 = 437.5 tỷ $
=> GDP thực tế đã giảm từ 500 tỷ $ xuống 437.5 tỷ $. Đáp án 2 đúng.
Xét đáp án 3:
Để tính GDP thực năm 2009 theo năm gốc 2010, ta cần tìm hệ số điều chỉnh GDP (GDP deflator) cho năm 2009 so với năm 2010. Vì giá cả tăng 20% từ 2009 đến 2010, nên giá cả năm 2009 bằng 100/120 giá cả năm 2010, tức là khoảng 0.833 lần. Do đó, GDP thực năm 2009 (tính theo giá năm 2010) là: 500 tỷ $ * (1 + 0.2) = 600 tỷ $.
=> Vậy GDP thực năm 2009 xấp xỉ 600 tỷ $, không phải 550 tỷ $. Đáp án 3 sai.
Xét đáp án 4:
Sử dụng năm 2009 làm cơ sở, GDP thực của năm 2010 là 437.5 tỷ $ (đã tính ở đáp án 1), không phải 600 tỷ $. Đáp án 4 sai.
Vì cả đáp án 1 và 2 đều đúng và chỉ có một đáp án được chọn, nên có thể câu hỏi này bị lỗi. Tuy nhiên, xét theo các đáp án cho sẵn, đáp án 1 là đáp án tính toán trực tiếp và rõ ràng nhất từ các dữ kiện đã cho.
Lưu ý: cần xem xét kỹ đề bài và các đáp án để đưa ra kết luận chính xác nhất trong trường hợp có nhiều đáp án đúng hoặc đề bài bị lỗi.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Khi giá của các yếu tố nguồn lực (ví dụ: lao động, nguyên vật liệu, năng lượng) tăng lên, chi phí sản xuất của các doanh nghiệp cũng tăng theo. Điều này làm giảm khả năng cung ứng hàng hóa và dịch vụ của các doanh nghiệp ở mọi mức giá, dẫn đến sự dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn (SRAS) sang trái, tức là tổng cung ngắn hạn giảm. Khi tổng cung ngắn hạn giảm, đường SRAS dịch chuyển sang trái, giao điểm với đường tổng cầu (AD) sẽ ở mức giá cao hơn và sản lượng (GDP thực) thấp hơn. Do đó, mức giá cân bằng tăng và GDP thực giảm.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng