Để tính hiệu quả lọc của thiết bị lọc bụi tĩnh điện kiểu tấm bản, ta sử dụng công thức Deutsch-Anderson:
η = 1 - exp(-A*w/Q)
Trong đó:
- η là hiệu quả lọc
- A là diện tích bề mặt điện cực lắng (m2)
- w là vận tốc di chuyển của hạt bụi (m/s)
- Q là lưu lượng khí (m3/s)
Diện tích bề mặt điện cực lắng A = chiều dài điện cực * chiều rộng điện cực. Chiều dài điện cực đã cho là 24.8m. Khoảng cách giữa 2 điện cực là 275mm = 0.275m. Chiều rộng của bản điện cực chính là chiều dài của thiết bị lọc, nhưng ta có thể hiểu bài toán cho "chiều dày bản điện cực" là chiều dài điện cực.
Lưu lượng khí Q = vận tốc khí * diện tích dòng khí
Diện tích dòng khí = chiều rộng thiết bị * khoảng cách giữa các tấm điện cực. Ở đây chiều rộng thiết bị chưa được cung cấp, vì vậy hệ số tỉ lệ Ψ=5 sẽ được sử dụng.
η = 1 - exp(-L*w/(v*d))
Trong đó:
- L là chiều dài bản điện cực
- w là vận tốc di chuyển của hạt bụi
- v là vận tốc khí
- d là khoảng cách giữa các tấm điện cực
η = 1 - exp(-24.8 * 0.0016 / (0.28 * 0.275)) = 1 - exp(-0.514) = 1 - 0.598 = 0.402
Tuy nhiên, bài toán cung cấp thêm hệ số tỷ lệ Ψ=5, có lẽ do thông tin về chiều rộng của thiết bị không được cung cấp trực tiếp. Cần xem xét đến hệ số này, và công thức có thể được điều chỉnh thành:
η = 1 - exp(-Ψ*L*w/(v*d)) = 1 - exp(-5*24.8*0.0016/(0.28*0.275))
η = 1 - exp(-2.57) = 1 - 0.076 = 0.924
Vậy hiệu quả lọc là khoảng 92.4%, làm tròn thành 92%