Trả lời:
Đáp án đúng: B
Trong viêm khớp, có bốn dấu hiệu viêm chính là sưng, nóng, đỏ và đau. Tuy nhiên, trong số này, đau là dấu hiệu đặc trưng và thường gặp nhất, khiến bệnh nhân phải đi khám và điều trị. Các dấu hiệu khác cũng quan trọng, nhưng đau thường là triệu chứng nổi bật nhất ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.
Tổng hợp và chia sẻ 1700+ câu trắc nghiệm Nội ngoại cơ sở có đáp án dành cho các bạn sinh viên khối ngành y - bác sĩ để bạn có thêm tư liệu tham khảo học tập bổ ích.
50 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Phù khu trú là tình trạng phù xảy ra ở một vùng cụ thể của cơ thể, do các yếu tố tại chỗ gây ra. Nó không liên quan đến sự tăng dịch mô kẽ toàn cơ thể. Các nguyên nhân gây phù khu trú có thể là viêm nhiễm tại chỗ, phù mạch, bỏng, viêm tắc tĩnh mạch,... Trong khi đó, phù toàn thân (phù toàn cơ thể) thường biểu hiện ở mặt, thân, tứ chi và có thể kèm theo tràn dịch màng phổi, màng bụng. Do đó, phương án "Phù ở mặt, thân, tứ chi và thường kèm theo tràn dịch màng phổi, màng bụng" là câu sai khi nói về phù khu trú.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về các xét nghiệm cận lâm sàng giúp xác định nguyên nhân của phù.
- Phương án 1: Đúng. Nếu đạm niệu âm tính (tức là không có protein trong nước tiểu), điều này gợi ý rằng phù không phải do các bệnh lý ở thận gây ra (ví dụ như hội chứng thận hư, viêm cầu thận). Các nguyên nhân khác gây phù có thể là suy tim, xơ gan, hoặc suy dinh dưỡng.
- Phương án 2: Đúng. Trong hội chứng thận hư, cầu thận bị tổn thương, dẫn đến mất protein qua nước tiểu. Điều này có thể dẫn đến đạm niệu rất cao.
- Phương án 3: Đúng. Albumin là một protein quan trọng trong máu, đóng vai trò duy trì áp lực keo (oncotic pressure). Áp lực keo giúp giữ nước trong lòng mạch. Nếu albumin huyết thanh giảm (ví dụ trong suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, bệnh gan), áp lực keo giảm, nước sẽ thoát ra ngoài mạch máu, gây phù.
Vì cả ba phương án đều đúng, nên phương án "Tất cả đều đúng" là đáp án chính xác.
- Phương án 1: Đúng. Nếu đạm niệu âm tính (tức là không có protein trong nước tiểu), điều này gợi ý rằng phù không phải do các bệnh lý ở thận gây ra (ví dụ như hội chứng thận hư, viêm cầu thận). Các nguyên nhân khác gây phù có thể là suy tim, xơ gan, hoặc suy dinh dưỡng.
- Phương án 2: Đúng. Trong hội chứng thận hư, cầu thận bị tổn thương, dẫn đến mất protein qua nước tiểu. Điều này có thể dẫn đến đạm niệu rất cao.
- Phương án 3: Đúng. Albumin là một protein quan trọng trong máu, đóng vai trò duy trì áp lực keo (oncotic pressure). Áp lực keo giúp giữ nước trong lòng mạch. Nếu albumin huyết thanh giảm (ví dụ trong suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, bệnh gan), áp lực keo giảm, nước sẽ thoát ra ngoài mạch máu, gây phù.
Vì cả ba phương án đều đúng, nên phương án "Tất cả đều đúng" là đáp án chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu chọn câu sai về khám tuyến tiền liệt.
- Phương án 1: "Sờ tuyến tiền liệt từ trái qua phải, từ đỉnh xuống đáy" - Đây là cách khám đúng để đánh giá toàn diện tuyến tiền liệt.
- Phương án 2: "Người khám đứng giữa 2 đùi hoặc đứng bên phải bệnh nhân" - Vị trí đứng này là phù hợp để thực hiện thăm khám.
- Phương án 3: "Dùng ngón tay trỏ có mang gang và bôi dầu trơn đưa vào lỗ hậu môn, nói bệnh nhân rặn" - Đây là thao tác đúng trong thăm khám trực tràng tuyến tiền liệt.
- Phương án 4: "Bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa với 2 chân dang rộng, gấp gối" - Đây là tư thế đúng của bệnh nhân khi khám tuyến tiền liệt qua đường trực tràng.
Vậy, cả 4 phương án đều đúng, tuy nhiên câu hỏi yêu cầu chọn câu sai, nên có vẻ như có một sự nhầm lẫn hoặc thiếu sót trong câu hỏi hoặc các phương án trả lời. Trong trường hợp này, mặc dù không có đáp án sai rõ ràng, ta sẽ xem xét phương án nào có thể gây hiểu nhầm hoặc ít chính xác nhất. Phương án 2 "Người khám đứng giữa 2 đùi hoặc đứng bên phải bệnh nhân" có thể ít chính xác hơn so với các phương án còn lại, vì vị trí đứng của người khám có thể linh hoạt tùy thuộc vào tư thế của bệnh nhân và thói quen của người khám, nhưng việc đứng giữa hai đùi không phải lúc nào cũng thuận tiện. Tuy nhiên, đây vẫn không phải là một câu sai hoàn toàn.
Do không có đáp án sai rõ ràng, và để tuân thủ yêu cầu phải chọn một đáp án, tôi sẽ chọn phương án 2 vì nó có phần kém chính xác nhất trong các lựa chọn.
- Phương án 1: "Sờ tuyến tiền liệt từ trái qua phải, từ đỉnh xuống đáy" - Đây là cách khám đúng để đánh giá toàn diện tuyến tiền liệt.
- Phương án 2: "Người khám đứng giữa 2 đùi hoặc đứng bên phải bệnh nhân" - Vị trí đứng này là phù hợp để thực hiện thăm khám.
- Phương án 3: "Dùng ngón tay trỏ có mang gang và bôi dầu trơn đưa vào lỗ hậu môn, nói bệnh nhân rặn" - Đây là thao tác đúng trong thăm khám trực tràng tuyến tiền liệt.
- Phương án 4: "Bệnh nhân nằm nghiêng hoặc nằm ngửa với 2 chân dang rộng, gấp gối" - Đây là tư thế đúng của bệnh nhân khi khám tuyến tiền liệt qua đường trực tràng.
Vậy, cả 4 phương án đều đúng, tuy nhiên câu hỏi yêu cầu chọn câu sai, nên có vẻ như có một sự nhầm lẫn hoặc thiếu sót trong câu hỏi hoặc các phương án trả lời. Trong trường hợp này, mặc dù không có đáp án sai rõ ràng, ta sẽ xem xét phương án nào có thể gây hiểu nhầm hoặc ít chính xác nhất. Phương án 2 "Người khám đứng giữa 2 đùi hoặc đứng bên phải bệnh nhân" có thể ít chính xác hơn so với các phương án còn lại, vì vị trí đứng của người khám có thể linh hoạt tùy thuộc vào tư thế của bệnh nhân và thói quen của người khám, nhưng việc đứng giữa hai đùi không phải lúc nào cũng thuận tiện. Tuy nhiên, đây vẫn không phải là một câu sai hoàn toàn.
Do không có đáp án sai rõ ràng, và để tuân thủ yêu cầu phải chọn một đáp án, tôi sẽ chọn phương án 2 vì nó có phần kém chính xác nhất trong các lựa chọn.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Nhiễm trùng ngoại khoa có thể bao gồm nhiều tình trạng khác nhau phát sinh từ hoặc liên quan đến các thủ thuật phẫu thuật. Trong các lựa chọn đã cho:
(1) Hoại tử mô mềm: Đây là một biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng có thể xảy ra sau phẫu thuật.
(3) Nhiễm trùng mảnh ghép: Mảnh ghép (implant) có thể bị nhiễm trùng sau khi cấy ghép.
(4) Nhiễm trùng bệnh viện: Bất kỳ nhiễm trùng nào mắc phải trong bệnh viện, bao gồm cả sau phẫu thuật, đều được coi là nhiễm trùng bệnh viện.
(5) Biến chứng của phẫu thuật: Nhiễm trùng có thể xảy ra như một biến chứng sau phẫu thuật.
Viêm mủ màng tim (2) thường không được coi là một nhiễm trùng ngoại khoa trực tiếp, nó thường là một biến chứng của nhiễm trùng huyết hoặc các bệnh lý tim mạch khác. Do đó, các đáp án đúng là 1, 3, 4 và 5, tức là biến chứng của phẫu thuật (5) là một trong những đáp án đúng. Vì vậy, phương án 4 đúng.
(1) Hoại tử mô mềm: Đây là một biến chứng nhiễm trùng nghiêm trọng có thể xảy ra sau phẫu thuật.
(3) Nhiễm trùng mảnh ghép: Mảnh ghép (implant) có thể bị nhiễm trùng sau khi cấy ghép.
(4) Nhiễm trùng bệnh viện: Bất kỳ nhiễm trùng nào mắc phải trong bệnh viện, bao gồm cả sau phẫu thuật, đều được coi là nhiễm trùng bệnh viện.
(5) Biến chứng của phẫu thuật: Nhiễm trùng có thể xảy ra như một biến chứng sau phẫu thuật.
Viêm mủ màng tim (2) thường không được coi là một nhiễm trùng ngoại khoa trực tiếp, nó thường là một biến chứng của nhiễm trùng huyết hoặc các bệnh lý tim mạch khác. Do đó, các đáp án đúng là 1, 3, 4 và 5, tức là biến chứng của phẫu thuật (5) là một trong những đáp án đúng. Vì vậy, phương án 4 đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Các yếu tố bảo vệ tại chỗ bao gồm niêm mạc đường hô hấp, lớp biểu mô tầng sừng hóa của da, sóng nhu động và pH trong lòng ống tiêu hóa, và hệ thống miễn dịch bề mặt IgA. Đại thực bào là một phần của hệ miễn dịch nhưng không hoàn toàn là yếu tố bảo vệ tại chỗ.
Vì vậy, có 4 yếu tố bảo vệ tại chỗ được liệt kê.
Vì vậy, có 4 yếu tố bảo vệ tại chỗ được liệt kê.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng