An item of Property, plant & equipment shall be recognized as an asset when.
Trả lời:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về chuẩn mực kế toán liên quan đến việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS 3) hoặc Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IAS 16), một khoản mục tài sản cố định hữu hình được ghi nhận là tài sản khi thỏa mãn hai điều kiện chính: (i) Có khả năng thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó và (ii) Giá gốc của tài sản đó có thể xác định một cách đáng tin cậy. Cả hai điều kiện này đều phải được đáp ứng đồng thời thì khoản chi mới được ghi nhận là tài sản cố định. Do đó, phương án "Cả (i) và (ii)" là phương án đúng nhất.
Final examination paper for the International Accounting course (INAC331007) from the 2023-2024 academic year, featuring multiple-choice questions on deferred tax, inventory, IFRS, intangible assets, and other accounting principles.
40 câu hỏi 90 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi yêu cầu tính chi phí khấu hao cho năm 20X3 dựa trên phương pháp khấu hao phù hợp nhất theo Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IAS 16 về Tài sản cố định hữu hình.
Đầu tiên, xác định các yếu tố cho việc tính khấu hao:
- Nguyên giá (Cost): $95,000
- Giá trị thanh lý ước tính (Residual value): $5,000
- Giá trị có thể khấu hao (Depreciable amount): Nguyên giá - Giá trị thanh lý = $95,000 - $5,000 = $90,000
- Thời gian sử dụng hữu ích (Useful life): 4 năm
- Sản lượng ước tính theo từng năm: 20X1: 10,000 đơn vị, 20X2: 5,000 đơn vị, 20X3: 2,000 đơn vị, 20X4: 1,000 đơn vị.
Tổng sản lượng ước tính trong suốt thời gian sử dụng hữu ích: 10,000 + 5,000 + 2,000 + 1,000 = 18,000 đơn vị.
Theo IAS 16, phương pháp khấu hao phù hợp nhất là phương pháp phản ánh mô hình tiêu thụ lợi ích kinh tế của tài sản. Do thông tin về sản lượng sản xuất được cung cấp, phương pháp khấu hao theo sản lượng (Units of production method) là phù hợp nhất.
Công thức tính khấu hao theo sản lượng:
Chi phí khấu hao hàng năm = (Giá trị có thể khấu hao / Tổng sản lượng ước tính) * Sản lượng thực tế năm đó.
Bước 1: Tính tỷ lệ khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm:
Tỷ lệ khấu hao/đơn vị = Giá trị có thể khấu hao / Tổng sản lượng ước tính
= $90,000 / 18,000 đơn vị = $5/đơn vị.
Bước 2: Tính chi phí khấu hao cho năm 20X3:
Chi phí khấu hao 20X3 = Tỷ lệ khấu hao/đơn vị * Sản lượng năm 20X3
= $5/đơn vị * 2,000 đơn vị = $10,000.
Do đó, chi phí khấu hao cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X3 là $10,000.
Đầu tiên, xác định các yếu tố cho việc tính khấu hao:
- Nguyên giá (Cost): $95,000
- Giá trị thanh lý ước tính (Residual value): $5,000
- Giá trị có thể khấu hao (Depreciable amount): Nguyên giá - Giá trị thanh lý = $95,000 - $5,000 = $90,000
- Thời gian sử dụng hữu ích (Useful life): 4 năm
- Sản lượng ước tính theo từng năm: 20X1: 10,000 đơn vị, 20X2: 5,000 đơn vị, 20X3: 2,000 đơn vị, 20X4: 1,000 đơn vị.
Tổng sản lượng ước tính trong suốt thời gian sử dụng hữu ích: 10,000 + 5,000 + 2,000 + 1,000 = 18,000 đơn vị.
Theo IAS 16, phương pháp khấu hao phù hợp nhất là phương pháp phản ánh mô hình tiêu thụ lợi ích kinh tế của tài sản. Do thông tin về sản lượng sản xuất được cung cấp, phương pháp khấu hao theo sản lượng (Units of production method) là phù hợp nhất.
Công thức tính khấu hao theo sản lượng:
Chi phí khấu hao hàng năm = (Giá trị có thể khấu hao / Tổng sản lượng ước tính) * Sản lượng thực tế năm đó.
Bước 1: Tính tỷ lệ khấu hao trên mỗi đơn vị sản phẩm:
Tỷ lệ khấu hao/đơn vị = Giá trị có thể khấu hao / Tổng sản lượng ước tính
= $90,000 / 18,000 đơn vị = $5/đơn vị.
Bước 2: Tính chi phí khấu hao cho năm 20X3:
Chi phí khấu hao 20X3 = Tỷ lệ khấu hao/đơn vị * Sản lượng năm 20X3
= $5/đơn vị * 2,000 đơn vị = $10,000.
Do đó, chi phí khấu hao cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm 20X3 là $10,000.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định giá trị hàng tồn kho phải báo cáo trên Báo cáo tình hình tài chính, chúng ta cần áp dụng nguyên tắc giá gốc hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được, tùy theo giá trị nào thấp hơn. Giá trị thuần có thể thực hiện được (Net Realizable Value - NRV) được tính bằng Giá bán ước tính trừ (-) Chi phí bán ước tính.
Đối với Sản phẩm A:
Giá gốc: 1.000 * $40 = $40.000
Giá trị thuần có thể thực hiện được: 1.000 * ($55 - $8) = 1.000 * $47 = $47.000
Giá trị báo cáo: $40.000 (giá gốc thấp hơn)
Đối với Sản phẩm B:
Giá gốc: 2.500 * $15 = $37.500
Giá trị thuần có thể thực hiện được: 2.500 * ($25 - $4) = 2.500 * $21 = $52.500
Giá trị báo cáo: $37.500 (giá gốc thấp hơn)
Đối với Sản phẩm C:
Giá gốc: 800 * $23 = $18.400
Giá trị thuần có thể thực hiện được: 800 * ($27 - $5) = 800 * $22 = $17.600
Giá trị báo cáo: $17.600 (giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn)
Tổng giá trị hàng tồn kho báo cáo trên Báo cáo tình hình tài chính:
$40.000 (Sản phẩm A) + $37.500 (Sản phẩm B) + $17.600 (Sản phẩm C) = $95.100.
Do đó, đáp án đúng là $95.100.
Đối với Sản phẩm A:
Giá gốc: 1.000 * $40 = $40.000
Giá trị thuần có thể thực hiện được: 1.000 * ($55 - $8) = 1.000 * $47 = $47.000
Giá trị báo cáo: $40.000 (giá gốc thấp hơn)
Đối với Sản phẩm B:
Giá gốc: 2.500 * $15 = $37.500
Giá trị thuần có thể thực hiện được: 2.500 * ($25 - $4) = 2.500 * $21 = $52.500
Giá trị báo cáo: $37.500 (giá gốc thấp hơn)
Đối với Sản phẩm C:
Giá gốc: 800 * $23 = $18.400
Giá trị thuần có thể thực hiện được: 800 * ($27 - $5) = 800 * $22 = $17.600
Giá trị báo cáo: $17.600 (giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn)
Tổng giá trị hàng tồn kho báo cáo trên Báo cáo tình hình tài chính:
$40.000 (Sản phẩm A) + $37.500 (Sản phẩm B) + $17.600 (Sản phẩm C) = $95.100.
Do đó, đáp án đúng là $95.100.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra nguyên tắc định giá hàng tồn kho cuối kỳ theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (hoặc IFRS) về nguyên tắc giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được (Net Realizable Value - NRV). Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.
Trong trường hợp này, chúng ta cần xác định giá trị thuần có thể thực hiện được cho các mặt hàng bị hư hỏng:
* Chi phí sửa chữa ước tính: $400
* Giá bán ước tính sau khi sửa chữa: $1.200
* Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) = Giá bán ước tính - Chi phí sửa chữa ước tính = $1.200 - $400 = $800.
Giá gốc của các mặt hàng bị hư hỏng này là $1.960.
Theo nguyên tắc giá trị thấp hơn, các mặt hàng bị hư hỏng này sẽ được định giá theo NRV là $800.
Tổng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ ban đầu là $41.875.
Giá trị hàng tồn kho sau khi điều chỉnh cho các mặt hàng bị hư hỏng là: $41.875 (tổng ban đầu) - $1.960 (giá gốc của hàng hư hỏng) + $800 (NRV của hàng hư hỏng) = $40.715.
Vậy, giá trị định giá hàng tồn kho đúng cho báo cáo tài chính là $40.715.
Trong trường hợp này, chúng ta cần xác định giá trị thuần có thể thực hiện được cho các mặt hàng bị hư hỏng:
* Chi phí sửa chữa ước tính: $400
* Giá bán ước tính sau khi sửa chữa: $1.200
* Giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) = Giá bán ước tính - Chi phí sửa chữa ước tính = $1.200 - $400 = $800.
Giá gốc của các mặt hàng bị hư hỏng này là $1.960.
Theo nguyên tắc giá trị thấp hơn, các mặt hàng bị hư hỏng này sẽ được định giá theo NRV là $800.
Tổng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ ban đầu là $41.875.
Giá trị hàng tồn kho sau khi điều chỉnh cho các mặt hàng bị hư hỏng là: $41.875 (tổng ban đầu) - $1.960 (giá gốc của hàng hư hỏng) + $800 (NRV của hàng hư hỏng) = $40.715.
Vậy, giá trị định giá hàng tồn kho đúng cho báo cáo tài chính là $40.715.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về kế toán theo mô hình giá trị hợp lý đối với bất động sản đầu tư, cụ thể là cách hạch toán khoản đánh giá tăng giá trị và ảnh hưởng đến khoản thặng dư do đánh giá lại.
Phân tích:
1. Giá gốc ban đầu: $1.000.000 (ngày 1/1/20X0).
2. Thời gian khấu hao ban đầu: 50 năm.
3. Ngày cho thuê và xác định giá trị hợp lý: 30/6/20X8.
4. Giá trị hợp lý tại 30/6/20X8: $1.100.000.
5. Giá trị hợp lý tại 31/12/20X8: $1.200.000.
6. Chính sách kế toán: Sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho bất động sản đầu tư.
Các bước tính toán:
* Khấu hao lũy kế đến 30/6/20X8:
* Số năm đã sử dụng đến 30/6/20X8 = 8 năm 6 tháng (từ 1/1/20X0 đến 30/6/20X8).
* Khấu hao hàng năm = $1.000.000 / 50 năm = $20.000/năm.
* Khấu hao lũy kế = $20.000/năm * 8.5 năm = $170.000.
* Giá trị còn lại (giá vốn trừ khấu hao lũy kế) tại 30/6/20X8:
* Giá trị còn lại = $1.000.000 - $170.000 = $830.000.
* Thặng dư do đánh giá lại ban đầu tại 30/6/20X8:
* Khi chuyển đổi từ bất động sản tự sử dụng sang bất động sản đầu tư và sử dụng mô hình giá trị hợp lý, bất động sản được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
* Giá trị hợp lý tại 30/6/20X8 = $1.100.000.
* Giá trị còn lại (theo giá gốc) = $830.000.
* Khoản tăng do đánh giá lại = $1.100.000 - $830.000 = $270.000.
* Khoản này được ghi nhận vào thặng dư do đánh giá lại (Revaluation Surplus) trong Vốn chủ sở hữu.
* Đánh giá lại tại 31/12/20X8:
* Tại ngày 31/12/20X8, bất động sản đầu tư được đánh giá lại theo giá trị hợp lý là $1.200.000.
* Giá trị hợp lý tại thời điểm đầu kỳ (30/6/20X8) là $1.100.000.
* Khoản tăng do đánh giá lại trong kỳ = $1.200.000 - $1.100.000 = $100.000.
* Khoản tăng này tiếp tục được ghi nhận vào thặng dư do đánh giá lại.
* Tổng thặng dư do đánh giá lại tại 31/12/20X8:
* Thặng dư ban đầu (tại 30/6/20X8) = $270.000.
* Khoản tăng trong kỳ (từ 30/6 đến 31/12/20X8) = $100.000.
* Tổng thặng dư tại 31/12/20X8 = $270.000 + $100.000 = $370.000.
Tuy nhiên, câu hỏi có vẻ như muốn kiểm tra thặng dư ban đầu tại thời điểm chuyển đổi vì các lựa chọn đáp án không phản ánh tổng số cuối kỳ. Xem lại câu hỏi: "What amount will be shown in revaluation surplus at 31 December 20X8 in respect of the building". Cụm từ "in respect of the building" có thể hiểu là tổng số phát sinh trong kỳ hoặc giá trị ròng. Nếu hiểu là tổng thặng dư đang có, thì đáp án phải là $370.000.
Kiểm tra lại cách hiểu các lựa chọn.
Nếu ta chỉ xem xét khoản đánh giá lại ban đầu tại 30/6/20X8 thì là $270.000. Câu hỏi hỏi tại 31/12/20X8. Điều này có nghĩa là phải bao gồm cả sự thay đổi giá trị từ 30/6 đến 31/12.
Có khả năng câu hỏi có sai sót hoặc cách diễn đạt không rõ ràng. Tuy nhiên, nếu giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về *toàn bộ* thặng dư hiện có tại 31/12/20X8, thì con số phải là $370.000.
Xem xét lại các lựa chọn:
1. $203,000
2. $270,000
3. $212,000
4. $250,000
Không có lựa chọn nào là $370.000. Điều này cho thấy câu hỏi có thể đang hỏi về một khía cạnh khác hoặc có lỗi. Tuy nhiên, $270.000 là khoản đánh giá tăng giá trị tại thời điểm bất động sản được phân loại lại thành bất động sản đầu tư (ngày 30/6/20X8). Đây là khoản tăng giá trị ban đầu được ghi nhận vào thặng dư đánh giá lại. Nếu câu hỏi muốn hỏi về khoản thặng dư ban đầu được ghi nhận, thì $270.000 là đáp án hợp lý nhất trong các lựa chọn, dù câu hỏi hỏi tại 31/12/20X8.
Giả định: Câu hỏi muốn hỏi về khoản thặng dư đánh giá lại *ban đầu* được ghi nhận khi chuyển đổi sang mô hình giá trị hợp lý, mặc dù câu hỏi ghi là tại 31/12/20X8.
Giải thích lựa chọn 2 ($270,000):
* Khi công ty chuyển đổi mục đích sử dụng tòa nhà từ trụ sở chính sang cho thuê (bất động sản đầu tư) và áp dụng mô hình giá trị hợp lý, giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý vào ngày chuyển đổi (30/6/20X8). Giá trị hợp lý này là $1.100.000.
* Giá trị còn lại của tòa nhà dựa trên giá gốc tại thời điểm đó (sau khi trừ khấu hao lũy kế) là $830.000 ($1.000.000 - $170.000).
* Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại ($1.100.000 - $830.000 = $270.000) là khoản tăng do đánh giá lại. Khoản tăng này được ghi nhận vào "Thặng dư do đánh giá lại" (Revaluation Surplus) trong phần Vốn chủ sở hữu.
* Mặc dù câu hỏi hỏi tại ngày 31/12/20X8, các lựa chọn đáp án không bao gồm tổng số thặng dư cuối kỳ ($370.000). Trong bối cảnh này, $270.000 là khoản thặng dư đánh giá lại *ban đầu* được ghi nhận và có thể là đáp án mà đề bài muốn kiểm tra, giả định có sự không nhất quán giữa câu hỏi và các lựa chọn.
Kết luận: Đáp án 2 là hợp lý nhất dựa trên các lựa chọn cho sẵn, giả định câu hỏi muốn hỏi về khoản thặng dư đánh giá lại ban đầu được ghi nhận.
Phân tích:
1. Giá gốc ban đầu: $1.000.000 (ngày 1/1/20X0).
2. Thời gian khấu hao ban đầu: 50 năm.
3. Ngày cho thuê và xác định giá trị hợp lý: 30/6/20X8.
4. Giá trị hợp lý tại 30/6/20X8: $1.100.000.
5. Giá trị hợp lý tại 31/12/20X8: $1.200.000.
6. Chính sách kế toán: Sử dụng mô hình giá trị hợp lý cho bất động sản đầu tư.
Các bước tính toán:
* Khấu hao lũy kế đến 30/6/20X8:
* Số năm đã sử dụng đến 30/6/20X8 = 8 năm 6 tháng (từ 1/1/20X0 đến 30/6/20X8).
* Khấu hao hàng năm = $1.000.000 / 50 năm = $20.000/năm.
* Khấu hao lũy kế = $20.000/năm * 8.5 năm = $170.000.
* Giá trị còn lại (giá vốn trừ khấu hao lũy kế) tại 30/6/20X8:
* Giá trị còn lại = $1.000.000 - $170.000 = $830.000.
* Thặng dư do đánh giá lại ban đầu tại 30/6/20X8:
* Khi chuyển đổi từ bất động sản tự sử dụng sang bất động sản đầu tư và sử dụng mô hình giá trị hợp lý, bất động sản được ghi nhận theo giá trị hợp lý.
* Giá trị hợp lý tại 30/6/20X8 = $1.100.000.
* Giá trị còn lại (theo giá gốc) = $830.000.
* Khoản tăng do đánh giá lại = $1.100.000 - $830.000 = $270.000.
* Khoản này được ghi nhận vào thặng dư do đánh giá lại (Revaluation Surplus) trong Vốn chủ sở hữu.
* Đánh giá lại tại 31/12/20X8:
* Tại ngày 31/12/20X8, bất động sản đầu tư được đánh giá lại theo giá trị hợp lý là $1.200.000.
* Giá trị hợp lý tại thời điểm đầu kỳ (30/6/20X8) là $1.100.000.
* Khoản tăng do đánh giá lại trong kỳ = $1.200.000 - $1.100.000 = $100.000.
* Khoản tăng này tiếp tục được ghi nhận vào thặng dư do đánh giá lại.
* Tổng thặng dư do đánh giá lại tại 31/12/20X8:
* Thặng dư ban đầu (tại 30/6/20X8) = $270.000.
* Khoản tăng trong kỳ (từ 30/6 đến 31/12/20X8) = $100.000.
* Tổng thặng dư tại 31/12/20X8 = $270.000 + $100.000 = $370.000.
Tuy nhiên, câu hỏi có vẻ như muốn kiểm tra thặng dư ban đầu tại thời điểm chuyển đổi vì các lựa chọn đáp án không phản ánh tổng số cuối kỳ. Xem lại câu hỏi: "What amount will be shown in revaluation surplus at 31 December 20X8 in respect of the building". Cụm từ "in respect of the building" có thể hiểu là tổng số phát sinh trong kỳ hoặc giá trị ròng. Nếu hiểu là tổng thặng dư đang có, thì đáp án phải là $370.000.
Kiểm tra lại cách hiểu các lựa chọn.
Nếu ta chỉ xem xét khoản đánh giá lại ban đầu tại 30/6/20X8 thì là $270.000. Câu hỏi hỏi tại 31/12/20X8. Điều này có nghĩa là phải bao gồm cả sự thay đổi giá trị từ 30/6 đến 31/12.
Có khả năng câu hỏi có sai sót hoặc cách diễn đạt không rõ ràng. Tuy nhiên, nếu giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về *toàn bộ* thặng dư hiện có tại 31/12/20X8, thì con số phải là $370.000.
Xem xét lại các lựa chọn:
1. $203,000
2. $270,000
3. $212,000
4. $250,000
Không có lựa chọn nào là $370.000. Điều này cho thấy câu hỏi có thể đang hỏi về một khía cạnh khác hoặc có lỗi. Tuy nhiên, $270.000 là khoản đánh giá tăng giá trị tại thời điểm bất động sản được phân loại lại thành bất động sản đầu tư (ngày 30/6/20X8). Đây là khoản tăng giá trị ban đầu được ghi nhận vào thặng dư đánh giá lại. Nếu câu hỏi muốn hỏi về khoản thặng dư ban đầu được ghi nhận, thì $270.000 là đáp án hợp lý nhất trong các lựa chọn, dù câu hỏi hỏi tại 31/12/20X8.
Giả định: Câu hỏi muốn hỏi về khoản thặng dư đánh giá lại *ban đầu* được ghi nhận khi chuyển đổi sang mô hình giá trị hợp lý, mặc dù câu hỏi ghi là tại 31/12/20X8.
Giải thích lựa chọn 2 ($270,000):
* Khi công ty chuyển đổi mục đích sử dụng tòa nhà từ trụ sở chính sang cho thuê (bất động sản đầu tư) và áp dụng mô hình giá trị hợp lý, giá trị ban đầu của bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá trị hợp lý vào ngày chuyển đổi (30/6/20X8). Giá trị hợp lý này là $1.100.000.
* Giá trị còn lại của tòa nhà dựa trên giá gốc tại thời điểm đó (sau khi trừ khấu hao lũy kế) là $830.000 ($1.000.000 - $170.000).
* Khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại ($1.100.000 - $830.000 = $270.000) là khoản tăng do đánh giá lại. Khoản tăng này được ghi nhận vào "Thặng dư do đánh giá lại" (Revaluation Surplus) trong phần Vốn chủ sở hữu.
* Mặc dù câu hỏi hỏi tại ngày 31/12/20X8, các lựa chọn đáp án không bao gồm tổng số thặng dư cuối kỳ ($370.000). Trong bối cảnh này, $270.000 là khoản thặng dư đánh giá lại *ban đầu* được ghi nhận và có thể là đáp án mà đề bài muốn kiểm tra, giả định có sự không nhất quán giữa câu hỏi và các lựa chọn.
Kết luận: Đáp án 2 là hợp lý nhất dựa trên các lựa chọn cho sẵn, giả định câu hỏi muốn hỏi về khoản thặng dư đánh giá lại ban đầu được ghi nhận.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách xử lý chi phí của các cuộc thanh tra lớn khi chúng được vốn hóa. Khi chi phí của một cuộc thanh tra lớn (ví dụ: thanh tra máy bay) được vốn hóa, điều đó có nghĩa là chúng được ghi nhận là tài sản trên bảng cân đối kế toán. Theo các nguyên tắc kế toán, bất kỳ chi phí nào chưa được khấu hao từ cuộc thanh tra trước đó phải được ghi nhận là một khoản lỗ hoặc chi phí trong kỳ, chứ không được phép tiếp tục vốn hóa chung với chi phí thanh tra mới. Phương án 1 (chỉ ra như một tài sản riêng biệt) có thể đúng một phần, vì chi phí thanh tra được vốn hóa sẽ tạo thành một tài sản, nhưng nó không đề cập đến vấn đề của cuộc thanh tra trước. Phương án 3 (thông báo cho hội đồng quản trị) là một thủ tục hành chính, không phải là nguyên tắc kế toán cốt lõi. Phương án 4 là sai vì có một nguyên tắc kế toán áp dụng. Do đó, phương án 2 là chính xác nhất vì nó đề cập đến việc xử lý các chi phí còn lại của cuộc thanh tra trước đó, vốn là một yếu tố quan trọng khi thực hiện một cuộc thanh tra mới và vốn hóa chi phí.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Trí Tuệ Nhân Tạo Và Học Máy
89 tài liệu310 lượt tải

Bộ 120+ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Hệ Thống Thông Tin
125 tài liệu441 lượt tải

Bộ Đồ Án Tốt Nghiệp Ngành Mạng Máy Tính Và Truyền Thông
104 tài liệu687 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kiểm Toán
103 tài liệu589 lượt tải

Bộ 370+ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán Doanh Nghiệp
377 tài liệu1030 lượt tải

Bộ Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Quản Trị Thương Hiệu
99 tài liệu1062 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng