X&Y là vợ chồng. Trong quá trình chung sống, Y nhận lại con riêng không thông qua X là đúng hay sai?
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này đề cập đến quyền nhận con nuôi hoặc thừa nhận con riêng trong quan hệ hôn nhân. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, cha hoặc mẹ có quyền nhận con riêng của mình làm con nuôi mà không cần sự đồng ý của người vợ hoặc chồng còn lại. Quyền này là quyền nhân thân của cha/mẹ đối với con. Do đó, việc Y nhận lại con riêng của mình mà không có sự đồng ý của X (chồng) là hành vi đúng quy định pháp luật.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền sở hữu tài sản và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản riêng của nhau trong thời kỳ hôn nhân theo pháp luật Việt Nam. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó. Tuy nhiên, khi một bên muốn định đoạt tài sản riêng là nhà ở (một tài sản có giá trị lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống gia đình), thì cần phải có sự thỏa thuận của cả hai vợ chồng, hoặc ít nhất là thông báo và đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bên còn lại, đặc biệt là quyền có chỗ ở. Phương án 1 sai vì hành động mua bán nhà của ông X mà không hỏi ý kiến bà Y và không đảm bảo chỗ ở cho bà Y là vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Phương án 2 có thể xem là hợp lý hơn nếu ông X có sự đảm bảo chỗ ở cho bà Y sau khi bán nhà, tuy nhiên, việc "tự ý mua bán nhà" mà không có sự hỏi ý kiến, dù có đảm bảo chỗ ở, vẫn có thể phát sinh tranh chấp và không phản ánh đúng tinh thần tôn trọng, thỏa thuận trong hôn nhân. Tuy nhiên, xét trên các lựa chọn được đưa ra, nếu bắt buộc phải chọn hành động "đúng" của ông X, thì phương án 2 là gần đúng nhất với quy định về việc đảm bảo chỗ ở cho bên còn lại khi định đoạt tài sản riêng là nhà ở, dù việc "tự ý" là chưa hoàn toàn chính xác. Tuy nhiên, quy định pháp luật nhấn mạnh việc "thỏa thuận" hoặc "hỏi ý kiến". Nếu không có sự thỏa thuận, thì ngay cả việc "đảm bảo chỗ ở" cũng có thể không được xem là hành động "đúng" trọn vẹn. Xem xét kỹ các phương án, có thể thấy không có phương án nào mô tả một hành động hoàn toàn "đúng" theo quy định pháp luật về sự thỏa thuận trong hôn nhân. Do đó, phương án 3 "Không có hành động nào đúng" là lựa chọn chính xác nhất, bởi lẽ việc "tự ý" mua bán tài sản riêng là nhà ở mà không có sự hỏi ý kiến hoặc thỏa thuận với người vợ/chồng là không đúng, ngay cả khi có đảm bảo chỗ ở. Pháp luật yêu cầu sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau trong quyết định về tài sản chung và cả tài sản riêng ảnh hưởng đến đời sống gia đình.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng trong hôn nhân, cụ thể là về quyền lựa chọn nơi cư trú. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, quyền lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng là một quyền tự do cá nhân và thuộc về sự thỏa thuận của cả hai bên. Khoản 1 Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định: "Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú". Do đó, phương án "Theo thỏa thuận giữa vợ chồng" là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quan hệ hôn nhân và gia đình, cụ thể là cấm kết hôn giữa những người có quan hệ huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhất định. Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, ngoài những người có cùng dòng máu về trực hệ (cha mẹ với con, ông bà với cháu), thì những người có họ trong phạm vi ba đời, cũng như cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi, người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em của con nuôi với cha, mẹ nuôi cũng không được kết hôn với nhau. Do đó, con nuôi và con đẻ của cha mẹ nuôi thì không được kết hôn với nhau. Tuy nhiên, câu hỏi phát biểu một cách chung chung là "Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau". Điều này có thể gây hiểu lầm. Cụ thể, con nuôi của người A và con đẻ của người B hoàn toàn có thể kết hôn với nhau nếu họ không có quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng khác bị cấm. Nhưng nếu hiểu theo nghĩa con nuôi của một cặp cha mẹ và con đẻ của chính cặp cha mẹ đó thì họ không phải là anh em ruột, không có quan hệ huyết thống và có thể kết hôn. Tuy nhiên, cách diễn đạt "Con nuôi và con đẻ" thường ngụ ý chỉ mối quan hệ với cùng một người hoặc một cặp người nhận nuôi. Trong trường hợp này, con nuôi và con đẻ của cùng cha mẹ nuôi không bị cấm kết hôn. Do đó, phát biểu "Con nuôi và con đẻ không được kết hôn với nhau" là SAI, vì nó không bao quát hết các trường hợp và có thể hiểu sai ý. Luật cấm kết hôn giữa những người có quan hệ nuôi dưỡng (cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi) hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời. Tuy nhiên, con nuôi của người A và con đẻ của người B, nếu không có quan hệ huyết thống hay nuôi dưỡng nào bị cấm, thì hoàn toàn có thể kết hôn. Nếu hiểu "con nuôi và con đẻ" là hai người có quan hệ với cùng một cha mẹ nuôi thì họ không có quan hệ huyết thống trực hệ và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn khác theo luật. Vì vậy, khẳng định này là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quan hệ pháp lý giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế trong pháp luật Việt Nam. Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế đối với con riêng của vợ hoặc chồng, thì cha dượng, mẹ kế có quyền và nghĩa vụ ngang với cha đẻ, mẹ đẻ đối với con riêng của bên kia. Cụ thể, họ có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con riêng của bên kia, thương yêu, tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con riêng của bên kia. Do đó, khẳng định "Con riêng và bố dượng, mẹ kế không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý nào hết" là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về độ tuổi kết hôn tối thiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn. Do đó, thông tin "Nam tròn 20 tuổi, nữ tròn 18 tuổi trở lên mới được đăng kí kết hôn" là đúng. 'Tròn 20 tuổi' và 'tròn 18 tuổi' tương đương với 'đủ 20 tuổi' và 'đủ 18 tuổi'.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng