Xe nào đỗ vi phạm quy tắc giao thông?
.png)
Đáp án đúng: B
Giải thích:
Cả xe ô tô con, xe mô tô và xe tải đều đỗ xe đè lên phần đường dành cho người đi bộ qua đường (vạch kẻ ngang trắng).
Theo Luật Giao thông đường bộ, việc dừng, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ là hành vi vi phạm vì gây cản trở và mất an toàn cho người đi bộ.
Khu vực có vạch người đi bộ là khu vực cấm dừng, cấm đỗ mọi loại xe cơ giới.
⇒ Đáp án đúng: Cả ba xe vi phạm quy tắc giao thông.
Câu hỏi liên quan
Giải thích:
Trong hình, ở phía trước hướng số 4 có biển “Cấm đi ngược chiều” (biển tròn đỏ, vạch trắng ngang giữa).
Biển này cấm tất cả các phương tiện cơ giới và thô sơ đi vào theo hướng đó.
Các hướng 1, 2, 3 không có biển cấm, nên ô tô tải được phép đi theo các hướng này.
→ Ô tô tải được phép đi theo các hướng 1, 2 và 3.
→ Hướng 4 bị cấm đi.
⇒ Đáp án đúng: Trừ hướng 4.
Giải thích:
Quan sát hình, ta thấy biển báo hướng đi cho từng làn được gắn phía trên:
Làn của xe tải chỉ được đi thẳng, nhưng xe tải lại rẽ trái, nên vi phạm quy tắc giao thông.
Xe con và xe khách đều đi đúng hướng được phép theo biển chỉ dẫn.
Xe tải vi phạm quy tắc giao thông.
⇒ Đáp án đúng: Xe tải.
Giải thích:
Trong hình, xe của bạn đang đi trên đường ưu tiên (biển báo hình thoi màu vàng cho thấy hướng bạn đi là đường ưu tiên).
Xe con đi từ đường không ưu tiên sang đường ưu tiên → phải nhường đường cho xe trên đường ưu tiên (tức là xe của bạn).
Xe tải cũng đi từ hướng đường không ưu tiên, đồng thời còn rẽ trái, nên phải nhường cả xe của bạn và xe con.
⇒ Thứ tự đúng:
Xe của bạn đi trước (đường ưu tiên).
Xe con đi tiếp theo.
Xe tải đi sau cùng.
⇒ Thứ tự đúng là: Xe của bạn → Xe con → Xe tải.
Phân tích các phương án:
* Phương án 0: "Nếu đủ điều kiện an toàn, người lái xe phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt." Đây là phương án chính xác và tuân thủ đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ. Khi có xe xin vượt, người lái xe bị vượt cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho xe vượt bằng cách giảm tốc độ (nếu cần thiết để đảm bảo an toàn), giữ vững tay lái và đi sát về phía bên phải phần đường của mình. Việc không gây trở ngại là nguyên tắc cốt lõi để tránh tai nạn.
* Phương án 1: "Lái xe vào lề đường bên trái và giảm tốc độ để xe phía sau vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt." Phương án này hoàn toàn sai. Ở Việt Nam, các phương tiện tham gia giao thông đi bên phải theo chiều đi của mình. Việc lái xe vào lề đường bên trái là hành vi vi phạm luật giao thông, gây nguy hiểm cực độ cho bản thân và các phương tiện đi ngược chiều hoặc các phương tiện khác.
* Phương án 2: "Nếu đủ điều kiện an toàn, người lái xe phải tăng tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua." Phương án này sai ở chỗ "tăng tốc độ". Khi có xe xin vượt, việc tăng tốc độ sẽ cản trở quá trình vượt xe, kéo dài thời gian vượt và tăng nguy cơ xảy ra va chạm. Mục đích của người bị vượt là tạo điều kiện an toàn và nhanh chóng cho xe sau vượt qua, không phải là cạnh tranh tốc độ.
Kết luận: Phương án 0 là đáp án đúng nhất, thể hiện sự hiểu biết về quy tắc giao thông và ý thức tham gia giao thông an toàn.
Theo Phụ lục 1 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT (Quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ), bảng khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” được quy định như sau:
* Tốc độ lưu hành dưới 60 km/h: người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; bảo đảm khoảng cách an toàn không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo “Cự ly tối thiểu giữa hai xe” (nếu có).
* Tốc độ lưu hành từ 60 km/h đến 80 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 35 mét (đã sửa đổi thành 55m theo Thông tư 06/2023/TT-BGTVT, tuy nhiên câu hỏi có thể dựa trên quy định cũ hoặc phổ biến hơn là 55m đã được áp dụng trước đó cho tốc độ này). *Lưu ý: Theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT ban đầu, tốc độ 60-80 km/h là 55m. Thông tư 06/2023/TT-BGTVT điều chỉnh một số điểm nhưng bảng khoảng cách an toàn cho tốc độ này vẫn là 55m.*
* Tốc độ lưu hành từ trên 80 km/h đến 100 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 70 mét.
* Tốc độ lưu hành từ trên 100 km/h đến 120 km/h: khoảng cách an toàn tối thiểu là 100 mét.
Trong trường hợp câu hỏi đưa ra, xe cơ giới đang chạy với tốc độ từ trên 100 km/h đến 120 km/h, với điều kiện mặt đường khô ráo và không có biển báo quy định cự ly tối thiểu. Dựa trên quy định trên, khoảng cách an toàn tối thiểu mà người lái xe phải giữ với xe đang chạy liền trước là 100 mét.
Phân tích các phương án:
* A. 55 m: Đây là khoảng cách an toàn cho tốc độ từ 60 km/h đến 80 km/h.
* B. 70 m: Đây là khoảng cách an toàn cho tốc độ từ trên 80 km/h đến 100 km/h.
* C. 100 m: Đây là khoảng cách an toàn chính xác cho tốc độ từ trên 100 km/h đến 120 km/h.
Vì vậy, đáp án đúng là 100 m.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
.png)
.png)
.png)
.png)