Việc phân biệt hai ngành luật: luật hành chính và luật dân sự chủ yếu dựa vào:
Trả lời:
Đáp án đúng: B
Việc phân biệt hai ngành luật: luật hành chính và luật dân sự chủ yếu dựa vào **đối tượng điều chỉnh**. Luật hành chính điều chỉnh các quan hệ chấp hành và quản lý nhà nước, còn luật dân sự điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân thân giữa các chủ thể bình đẳng. Phương pháp điều chỉnh, khái niệm và phạm vi điều chỉnh cũng có vai trò, nhưng đối tượng điều chỉnh là yếu tố phân biệt cốt lõi và bao quát nhất giữa hai ngành luật này. Luật hành chính tập trung vào quyền uy của nhà nước và các quy tắc quản lý, trong khi luật dân sự nhấn mạnh sự tự do ý chí, bình đẳng và tự quyết của các chủ thể.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về phân loại quy phạm pháp luật dựa trên tính chất của mệnh đề pháp lý. Quy phạm "Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ" mang tính chất yêu cầu mọi đối tượng phải tuân thủ, không được làm khác đi. Đây là đặc điểm rõ nét của quy phạm bắt buộc.
- Quy phạm bắt buộc: Đặt ra những yêu cầu, mệnh lệnh mà các chủ thể phải tuân theo, không được làm khác đi. Ví dụ: "Phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy".
- Quy phạm trao quyền: Cho phép chủ thể thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định hoặc lựa chọn một trong các cách thức thực hiện hành vi đó. Ví dụ: "Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật".
- Quy phạm cấm: Nghiêm cấm chủ thể thực hiện một hành vi nhất định. Ví dụ: "Cấm hút thuốc lá trong bệnh viện".
- Quy phạm cho phép: Cho phép chủ thể thực hiện một hành vi nhất định hoặc không thực hiện hành vi đó. Ví dụ: "Công dân có quyền bầu cử".
Dựa vào phân tích trên, quy phạm pháp luật được trích dẫn yêu cầu người tham gia giao thông thực hiện theo một cách thức nhất định (đi bên phải, đi đúng làn đường, chấp hành báo hiệu), do đó, nó thuộc loại quy phạm bắt buộc.
- Quy phạm bắt buộc: Đặt ra những yêu cầu, mệnh lệnh mà các chủ thể phải tuân theo, không được làm khác đi. Ví dụ: "Phải đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy".
- Quy phạm trao quyền: Cho phép chủ thể thực hiện hoặc không thực hiện một hành vi nhất định hoặc lựa chọn một trong các cách thức thực hiện hành vi đó. Ví dụ: "Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật".
- Quy phạm cấm: Nghiêm cấm chủ thể thực hiện một hành vi nhất định. Ví dụ: "Cấm hút thuốc lá trong bệnh viện".
- Quy phạm cho phép: Cho phép chủ thể thực hiện một hành vi nhất định hoặc không thực hiện hành vi đó. Ví dụ: "Công dân có quyền bầu cử".
Dựa vào phân tích trên, quy phạm pháp luật được trích dẫn yêu cầu người tham gia giao thông thực hiện theo một cách thức nhất định (đi bên phải, đi đúng làn đường, chấp hành báo hiệu), do đó, nó thuộc loại quy phạm bắt buộc.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về "chủ thể quản lý hành chính Nhà nước". Chủ thể quản lý hành chính Nhà nước là những đối tượng có thẩm quyền và được trao quyền để thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, chủ thể này bao gồm các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các cán bộ, công chức nhà nước được trao quyền, cũng như các tổ chức và cá nhân khác được Nhà nước ủy quyền hoặc trao quyền quản lý hành chính trong những lĩnh vực cụ thể. Phương án 1 bao quát đầy đủ các đối tượng này, trong khi các phương án còn lại chỉ đề cập đến một bộ phận hoặc sai lệch về phạm vi. Do đó, phương án 1 là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quy phạm pháp luật hành chính. Quy phạm pháp luật hành chính là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, được áp dụng trong lĩnh vực quản lý nhà nước bằng phương pháp hành chính, có tính bắt buộc chung, được bảo đảm thi hành bằng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
Phân tích các phương án:
1. "Chỉ do cơ quan hành chính ban hành." - Sai. Ngoài cơ quan hành chính, các cơ quan khác của Nhà nước (như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát) cũng có thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính trong thẩm quyền của mình.
2. "Có thể nằm trong các văn bản pháp luật của các ngành luật khác." - Đúng. Quy phạm pháp luật hành chính không chỉ nằm trong các văn bản quy phạm pháp luật hành chính (như nghị định, thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp), mà còn có thể được quy định trong các văn bản của các ngành luật khác như Hiến pháp, Luật Tổ chức bộ máy nhà nước, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, v.v.
3. "Phải do cá nhân ban hành." - Sai. Quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, không phải do cá nhân tự ban hành.
4. "Phải do quốc hội ban hành." - Sai. Quốc hội ban hành các văn bản luật, trong đó có các quy phạm pháp luật hành chính, nhưng không phải tất cả quy phạm pháp luật hành chính đều do Quốc hội ban hành. Nhiều quy phạm pháp luật hành chính do Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
Phân tích các phương án:
1. "Chỉ do cơ quan hành chính ban hành." - Sai. Ngoài cơ quan hành chính, các cơ quan khác của Nhà nước (như Quốc hội, Chính phủ, Tòa án, Viện kiểm sát) cũng có thể ban hành quy phạm pháp luật hành chính trong thẩm quyền của mình.
2. "Có thể nằm trong các văn bản pháp luật của các ngành luật khác." - Đúng. Quy phạm pháp luật hành chính không chỉ nằm trong các văn bản quy phạm pháp luật hành chính (như nghị định, thông tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp), mà còn có thể được quy định trong các văn bản của các ngành luật khác như Hiến pháp, Luật Tổ chức bộ máy nhà nước, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, v.v.
3. "Phải do cá nhân ban hành." - Sai. Quy phạm pháp luật hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, không phải do cá nhân tự ban hành.
4. "Phải do quốc hội ban hành." - Sai. Quốc hội ban hành các văn bản luật, trong đó có các quy phạm pháp luật hành chính, nhưng không phải tất cả quy phạm pháp luật hành chính đều do Quốc hội ban hành. Nhiều quy phạm pháp luật hành chính do Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi yêu cầu xác định văn bản nào là nguồn của luật hành chính. Luật hành chính là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam, quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, về quan hệ phát sinh trong quá trình thi hành pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước, cũng như về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính. Trong các phương án được đưa ra:
1. Nghị quyết 592- NQ/TVQH đặc xá nhân dịp lễ Quốc khánh lần thứ 23: Đây là một văn bản mang tính chất cá nhân, quyết định về việc đặc xá, không phải là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hành chính nói chung.
2. Bản án số 01/2016/KDTM – ST của TAND huyện Hoài Đức: Đây là một bản án, là văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể, không phải là nguồn của luật hành chính.
3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Đây là một quyết định hành chính cá biệt, áp dụng pháp luật để xử lý một hành vi vi phạm cụ thể, không phải là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hành chính một cách chung nhất.
4. Luật xử lý vi phạm hành chính: Đây là một đạo luật do Quốc hội ban hành, quy định về các nguyên tắc, hành vi bị coi là vi phạm hành chính, các hình thức xử lý, thủ tục xử phạt, thẩm quyền xử phạt... Đây là một văn bản quy phạm pháp luật cơ bản, là một nguồn quan trọng của luật hành chính, quy định về một lĩnh vực cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Do đó, Luật xử lý vi phạm hành chính là văn bản mang tính quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính về xử lý vi phạm hành chính, là nguồn của luật hành chính.
1. Nghị quyết 592- NQ/TVQH đặc xá nhân dịp lễ Quốc khánh lần thứ 23: Đây là một văn bản mang tính chất cá nhân, quyết định về việc đặc xá, không phải là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hành chính nói chung.
2. Bản án số 01/2016/KDTM – ST của TAND huyện Hoài Đức: Đây là một bản án, là văn bản áp dụng pháp luật để giải quyết một vụ việc cụ thể, không phải là nguồn của luật hành chính.
3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Đây là một quyết định hành chính cá biệt, áp dụng pháp luật để xử lý một hành vi vi phạm cụ thể, không phải là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hành chính một cách chung nhất.
4. Luật xử lý vi phạm hành chính: Đây là một đạo luật do Quốc hội ban hành, quy định về các nguyên tắc, hành vi bị coi là vi phạm hành chính, các hình thức xử lý, thủ tục xử phạt, thẩm quyền xử phạt... Đây là một văn bản quy phạm pháp luật cơ bản, là một nguồn quan trọng của luật hành chính, quy định về một lĩnh vực cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.
Do đó, Luật xử lý vi phạm hành chính là văn bản mang tính quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính về xử lý vi phạm hành chính, là nguồn của luật hành chính.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về năng lực chịu trách nhiệm hành chính của người chưa thành niên. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính do cố ý. Điều này có nghĩa là, nếu người vi phạm thực hiện hành vi mà biết rõ hành vi đó là vi phạm pháp luật và mong muốn hoặc tin rằng hậu quả sẽ xảy ra, thì họ mới bị xử phạt. Đối với các vi phạm do vô ý (không nhận thức được hoặc nhận thức sai lệch về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi, hoặc không thấy trước hoặc tuy thấy trước nhưng tin rằng hậu quả sẽ không xảy ra), người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hành chính. Vì vậy, phương án 2 là đáp án đúng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng