Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi đề cập đến thời điểm chấm dứt quan hệ vợ chồng khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một bên vợ hoặc chồng đã chết. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết, thì quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật và chấm dứt quan hệ hôn nhân. Do đó, phát biểu "Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật" là hoàn toàn chính xác.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam, cụ thể là quy định liên quan đến năng lực hành vi dân sự của người kết hôn. Theo quy định tại Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, những người sau đây không được kết hôn: người đang có vợ hoặc có chồng; người mất năng lực hành vi dân sự; người bị cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Như vậy, người mất năng lực hành vi dân sự không được kết hôn. Tuy nhiên, câu hỏi lại đề cập đến 'người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự'. Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người mà Tòa án tuyên bố là bị hạn chế năng lực hành vi dân sự do nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác mà tài sản của họ bị quản lý bởi người giám hộ. Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự khi có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người đó. Việc kết hôn là một giao dịch dân sự quan trọng. Tuy nhiên, pháp luật không cấm người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự kết hôn, mà chỉ quy định người mất năng lực hành vi dân sự mới bị cấm. Do đó, nhận định 'Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn' là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về quyền và nghĩa vụ của con nuôi đối với cha mẹ đẻ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 24 Luật Nuôi con nuôi năm 2010, việc nhận con nuôi sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đối với con nuôi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng cho cha mẹ đẻ và con nuôi. Đối với người con nuôi, họ vẫn giữ mối quan hệ huyết thống với cha mẹ đẻ, do đó, quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ không hoàn toàn chấm dứt mà có sự điều chỉnh theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015, cha mẹ nuôi có quyền và nghĩa vụ đối với con nuôi ngang bằng cha mẹ đẻ, và ngược lại, con nuôi có quyền và nghĩa vụ với cha mẹ nuôi. Tuy nhiên, con nuôi vẫn giữ mối quan hệ với cha mẹ đẻ của mình, nên quyền và nghĩa vụ với gia đình cha mẹ đẻ không hoàn toàn chấm dứt, mà có sự thay đổi, điều chỉnh nhất định, đặc biệt là các nghĩa vụ về cấp dưỡng, thừa kế có thể vẫn còn hoặc được quy định khác đi. Do đó, phát biểu 'người con đó sẽ chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với gia đình cha mẹ đẻ' là không hoàn toàn chính xác.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về mối quan hệ hôn nhân và các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, một trong những trường hợp cấm kết hôn là giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ, có họ trong phạm vi ba đời, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố vợ với con rể, mẹ chồng với con dâu, người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau, người đã từng là cha, mẹ nuôi của nhau." Quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi thuộc trường hợp cấm kết hôn. Do đó, phát biểu "Những người đã từng có mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi vẫn được kết hôn với nhau" là sai.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về việc sử dụng tài sản chung của vợ chồng để thanh toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. Khoản 1 Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung của vợ chồng như sau: "Vợ chồng có nghĩa vụ đóng góp, tạo dựng, giữ gìn, phát triển tài sản chung, bảo vệ lợi ích của gia đình; nghĩa vụ chung về cấp dưỡng, thực hiện các giao dịch dân sự và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.".
Xem xét các phương án:
1. Giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện có sự thỏa thuận bằng văn bản đưa tài sản chung vào kinh doanh: Theo Điều 37 và 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản đưa tài sản chung vào kinh doanh là một trong những trường hợp tài sản chung được sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó.
2. Giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện có uỷ quyền của người còn lại: Khi một bên vợ chồng được người còn lại ủy quyền thực hiện giao dịch, giao dịch đó có giá trị pháp lý như người được ủy quyền trực tiếp thực hiện. Do đó, tài sản chung có thể được dùng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch này.
3. Giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện vì nhu cầu thiết yếu của gia đình: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những nhu cầu thiết yếu của gia đình bao gồm nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe và nhu cầu thiết yếu khác. Giao dịch thực hiện vì những nhu cầu này là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng và tài sản chung sẽ được dùng để thanh toán.
4. Cả bốn phương án trên đều đúng: Vì cả ba phương án trên đều là những trường hợp mà tài sản chung của vợ chồng có thể được dùng để thanh toán, nên phương án này là đáp án chính xác nhất.
Xem xét các phương án:
1. Giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện có sự thỏa thuận bằng văn bản đưa tài sản chung vào kinh doanh: Theo Điều 37 và 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc vợ chồng thỏa thuận bằng văn bản đưa tài sản chung vào kinh doanh là một trong những trường hợp tài sản chung được sử dụng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đó.
2. Giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện có uỷ quyền của người còn lại: Khi một bên vợ chồng được người còn lại ủy quyền thực hiện giao dịch, giao dịch đó có giá trị pháp lý như người được ủy quyền trực tiếp thực hiện. Do đó, tài sản chung có thể được dùng để thanh toán các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch này.
3. Giao dịch do một bên vợ chồng thực hiện vì nhu cầu thiết yếu của gia đình: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, những nhu cầu thiết yếu của gia đình bao gồm nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, chăm sóc sức khỏe và nhu cầu thiết yếu khác. Giao dịch thực hiện vì những nhu cầu này là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng và tài sản chung sẽ được dùng để thanh toán.
4. Cả bốn phương án trên đều đúng: Vì cả ba phương án trên đều là những trường hợp mà tài sản chung của vợ chồng có thể được dùng để thanh toán, nên phương án này là đáp án chính xác nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về chế độ tài sản theo luật định khi ly hôn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo nguyên tắc. Ưu tiên hàng đầu là sự thỏa thuận của hai bên. Nếu không có thỏa thuận, hoặc thỏa thuận không rõ ràng, thì Tòa án sẽ xem xét chia đôi và các yếu tố khác như hoàn cảnh của gia đình, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung, cũng như bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con cái. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận, thì thỏa thuận đó sẽ được tôn trọng và ưu tiên thực hiện. Phương án 3 là chia đôi là nguyên tắc chung khi không có thỏa thuận, nhưng chưa phải là ưu tiên cao nhất. Phương án 2 là chia theo công sức đóng góp, đây là một yếu tố Tòa án xem xét khi chia tài sản nếu không có thỏa thuận, nhưng không phải là nguyên tắc tuyệt đối. Phương án 4 là chia theo thỏa thuận, đây là trường hợp có thể xảy ra nhưng không phải là quy định bắt buộc luôn được áp dụng trong mọi tình huống khi ly hôn, nó chỉ được áp dụng khi có thỏa thuận. Do đó, phương án 1 là chính xác nhất vì nó bao hàm cả trường hợp có thỏa thuận và nguyên tắc chung khi không có thỏa thuận.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng