Doanh nghiệp B nhập khẩu 1000 chai rượu 39 độ giá chưa có thuế TTĐB là 300.000 đồng/chai, thuế suất thuế TTĐB là 30%. Giá tính thuế GTGT của 01 chai rượu đó là bao nhiêu?
Trả lời:
Đáp án đúng: a
Để tính giá tính thuế GTGT của 01 chai rượu, chúng ta cần thực hiện các bước sau:
1. **Tính thuế TTĐB cho 01 chai rượu:**
* Giá chưa có thuế TTĐB/chai: 300.000 đồng
* Thuế suất thuế TTĐB: 30%
* Số tiền thuế TTĐB/chai = Giá chưa có thuế TTĐB * Thuế suất thuế TTĐB = 300.000 * 30% = 90.000 đồng
2. **Tính giá đã có thuế TTĐB cho 01 chai rượu:**
* Giá đã có thuế TTĐB/chai = Giá chưa có thuế TTĐB + Số tiền thuế TTĐB = 300.000 + 90.000 = 390.000 đồng
3. **Xác định giá tính thuế GTGT:**
* Theo quy định của pháp luật thuế GTGT, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB là giá đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT. Trong trường hợp này, giá đã có thuế TTĐB chính là giá tính thuế GTGT.
* Vậy, giá tính thuế GTGT của 01 chai rượu là 390.000 đồng.
Do đó, phương án A là đáp án đúng.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đặc biệt khi tài sản cố định được sử dụng cho cả hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT.
Phân tích đề bài:
* Tổng thuế GTGT đầu vào: 600.000.000 đồng.
* Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định: 500.000.000 đồng.
* Tài sản cố định sử dụng: 50% cho hàng hóa chịu thuế GTGT, 50% cho hàng hóa không chịu thuế GTGT.
* Số thuế GTGT đầu vào còn lại đủ điều kiện khấu trừ: 600.000.000 - 500.000.000 = 100.000.000 đồng.
* Tổng thuế GTGT đầu ra: 700.000.000 đồng.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đối với tài sản cố định sử dụng cho cả hai loại hoạt động:
Theo quy định của pháp luật thuế GTGT, đối với tài sản cố định sử dụng cho cả mục đích sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định đó được khấu trừ theo tỷ lệ (%) hoặc theo phương pháp phân bổ mà doanh nghiệp lựa chọn. Trong trường hợp này, tài sản cố định được sử dụng cho cả hai mục đích với tỷ lệ 50%/50%.
Tính toán số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ:
Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ = Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định * Tỷ lệ (%) sử dụng cho hoạt động chịu thuế GTGT.
Trong trường hợp này, ta có thể hiểu là doanh nghiệp đã phân bổ chi phí/thuế theo tỷ lệ sử dụng. Tuy nhiên, cách tính phổ biến và rõ ràng nhất trong các bài tập là xác định phần thuế GTGT của tài sản cố định liên quan đến sản xuất hàng hóa chịu thuế.
Cách hiểu thứ nhất (phổ biến trong bài tập): Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ được xác định dựa trên tỷ lệ sử dụng cho hoạt động chịu thuế. Tuy nhiên, đề bài nêu "dùng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT là 50% thời gian; dùng để sản xuất hàng hoá không chịu thuế GTGT là 50% thời gian", điều này có thể hiểu là doanh thu hoặc chi phí phát sinh từ tài sản đó được phân bổ.
Một cách hiểu khác, và thường áp dụng trong các bài tập thuế GTGT khi có tài sản cố định phục vụ cả hai loại hàng hóa, là chỉ phần thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế mới được khấu trừ. Nếu đề bài ngụ ý phân bổ dựa trên thời gian sử dụng hoặc tỷ lệ hoạt động, thì ta có:
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ = 500.000.000 * 50% = 250.000.000 đồng.
Tuy nhiên, cần xem xét các phương án đưa ra.
Xem xét lại đề bài và các phương án:
Nếu tài sản cố định được dùng cho cả hai hoạt động, nguyên tắc khấu trừ là chỉ phần thuế GTGT đầu vào của tài sản được sử dụng cho hoạt động chịu thuế mới được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định dùng cho sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT: 500.000.000 * 50% = 250.000.000 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào khác đủ điều kiện khấu trừ: 600.000.000 - 500.000.000 = 100.000.000 đồng.
Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 250.000.000 + 100.000.000 = 350.000.000 đồng.
Kiểm tra lại các phương án:
* A. 600.000.000 đồng (Đây là tổng thuế GTGT đầu vào, không phải số được khấu trừ).
* B. 110.000.000 đồng (Đây là tổng thuế GTGT đầu vào trừ đi phần tài sản cố định, không đúng vì còn phần tài sản cố định được khấu trừ).
* C. 350.000.000 đồng (Phù hợp với phép tính dựa trên tỷ lệ sử dụng cho hoạt động chịu thuế).
* D. 450.000.000 đồng (Không có cơ sở tính toán tương ứng).
Vậy, phương án C là đáp án đúng.
Giải thích chi tiết:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm hai phần:
1. Phần thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định liên quan đến hoạt động chịu thuế: Tài sản cố định có số thuế GTGT đầu vào là 500.000.000 đồng, được sử dụng cho 50% thời gian cho sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT. Do đó, số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ là: 500.000.000 * 50% = 250.000.000 đồng.
2. Phần thuế GTGT đầu vào khác đủ điều kiện khấu trừ: Tổng số thuế GTGT đầu vào là 600.000.000 đồng, trong đó phần của tài sản cố định là 500.000.000 đồng. Phần còn lại đủ điều kiện khấu trừ là: 600.000.000 - 500.000.000 = 100.000.000 đồng.
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ = 250.000.000 đồng + 100.000.000 đồng = 350.000.000 đồng.
Phân tích đề bài:
* Tổng thuế GTGT đầu vào: 600.000.000 đồng.
* Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định: 500.000.000 đồng.
* Tài sản cố định sử dụng: 50% cho hàng hóa chịu thuế GTGT, 50% cho hàng hóa không chịu thuế GTGT.
* Số thuế GTGT đầu vào còn lại đủ điều kiện khấu trừ: 600.000.000 - 500.000.000 = 100.000.000 đồng.
* Tổng thuế GTGT đầu ra: 700.000.000 đồng.
Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đối với tài sản cố định sử dụng cho cả hai loại hoạt động:
Theo quy định của pháp luật thuế GTGT, đối với tài sản cố định sử dụng cho cả mục đích sản xuất hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định đó được khấu trừ theo tỷ lệ (%) hoặc theo phương pháp phân bổ mà doanh nghiệp lựa chọn. Trong trường hợp này, tài sản cố định được sử dụng cho cả hai mục đích với tỷ lệ 50%/50%.
Tính toán số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ:
Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ = Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định * Tỷ lệ (%) sử dụng cho hoạt động chịu thuế GTGT.
Trong trường hợp này, ta có thể hiểu là doanh nghiệp đã phân bổ chi phí/thuế theo tỷ lệ sử dụng. Tuy nhiên, cách tính phổ biến và rõ ràng nhất trong các bài tập là xác định phần thuế GTGT của tài sản cố định liên quan đến sản xuất hàng hóa chịu thuế.
Cách hiểu thứ nhất (phổ biến trong bài tập): Số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ được xác định dựa trên tỷ lệ sử dụng cho hoạt động chịu thuế. Tuy nhiên, đề bài nêu "dùng để sản xuất hàng hoá chịu thuế GTGT là 50% thời gian; dùng để sản xuất hàng hoá không chịu thuế GTGT là 50% thời gian", điều này có thể hiểu là doanh thu hoặc chi phí phát sinh từ tài sản đó được phân bổ.
Một cách hiểu khác, và thường áp dụng trong các bài tập thuế GTGT khi có tài sản cố định phục vụ cả hai loại hàng hóa, là chỉ phần thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế mới được khấu trừ. Nếu đề bài ngụ ý phân bổ dựa trên thời gian sử dụng hoặc tỷ lệ hoạt động, thì ta có:
Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ được khấu trừ = 500.000.000 * 50% = 250.000.000 đồng.
Tuy nhiên, cần xem xét các phương án đưa ra.
Xem xét lại đề bài và các phương án:
Nếu tài sản cố định được dùng cho cả hai hoạt động, nguyên tắc khấu trừ là chỉ phần thuế GTGT đầu vào của tài sản được sử dụng cho hoạt động chịu thuế mới được khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định dùng cho sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT: 500.000.000 * 50% = 250.000.000 đồng.
- Thuế GTGT đầu vào khác đủ điều kiện khấu trừ: 600.000.000 - 500.000.000 = 100.000.000 đồng.
Tổng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = 250.000.000 + 100.000.000 = 350.000.000 đồng.
Kiểm tra lại các phương án:
* A. 600.000.000 đồng (Đây là tổng thuế GTGT đầu vào, không phải số được khấu trừ).
* B. 110.000.000 đồng (Đây là tổng thuế GTGT đầu vào trừ đi phần tài sản cố định, không đúng vì còn phần tài sản cố định được khấu trừ).
* C. 350.000.000 đồng (Phù hợp với phép tính dựa trên tỷ lệ sử dụng cho hoạt động chịu thuế).
* D. 450.000.000 đồng (Không có cơ sở tính toán tương ứng).
Vậy, phương án C là đáp án đúng.
Giải thích chi tiết:
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bao gồm hai phần:
1. Phần thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định liên quan đến hoạt động chịu thuế: Tài sản cố định có số thuế GTGT đầu vào là 500.000.000 đồng, được sử dụng cho 50% thời gian cho sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT. Do đó, số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định được khấu trừ là: 500.000.000 * 50% = 250.000.000 đồng.
2. Phần thuế GTGT đầu vào khác đủ điều kiện khấu trừ: Tổng số thuế GTGT đầu vào là 600.000.000 đồng, trong đó phần của tài sản cố định là 500.000.000 đồng. Phần còn lại đủ điều kiện khấu trừ là: 600.000.000 - 500.000.000 = 100.000.000 đồng.
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ = 250.000.000 đồng + 100.000.000 đồng = 350.000.000 đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi yêu cầu tính số thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra cho kỳ tính thuế tháng 7/2009 của Công ty cổ phần ô tô AMP. Theo đề bài, công ty bán 10 xe ô tô 9 chỗ ngồi theo phương thức trả góp. Giá bán chưa có thuế GTGT là 2.000.000.000 đồng/xe. Lãi trả góp là 200.000.000 đồng/xe. Thuế suất thuế GTGT là 10%. Công ty đã xuất hóa đơn cho khách hàng.
Để tính thuế GTGT đầu ra, chúng ta cần xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Theo quy định về thuế GTGT, giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. Lãi trả góp không được tính vào giá tính thuế GTGT khi bán hàng hóa theo phương thức trả góp. Do đó, giá tính thuế GTGT cho mỗi xe là 2.000.000.000 đồng.
Tổng giá tính thuế GTGT cho 10 xe là: 10 xe * 2.000.000.000 đồng/xe = 20.000.000.000 đồng.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp là: Giá tính thuế * Thuế suất = 20.000.000.000 đồng * 10% = 2.000.000.000 đồng.
Vì vậy, số thuế GTGT đầu ra kỳ tính thuế tháng 7/2009 là 2.000.000.000 đồng.
Để tính thuế GTGT đầu ra, chúng ta cần xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Theo quy định về thuế GTGT, giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT. Lãi trả góp không được tính vào giá tính thuế GTGT khi bán hàng hóa theo phương thức trả góp. Do đó, giá tính thuế GTGT cho mỗi xe là 2.000.000.000 đồng.
Tổng giá tính thuế GTGT cho 10 xe là: 10 xe * 2.000.000.000 đồng/xe = 20.000.000.000 đồng.
Số thuế GTGT đầu ra phải nộp là: Giá tính thuế * Thuế suất = 20.000.000.000 đồng * 10% = 2.000.000.000 đồng.
Vì vậy, số thuế GTGT đầu ra kỳ tính thuế tháng 7/2009 là 2.000.000.000 đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về cách tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đối với phương thức bán hàng trả góp. Theo quy định, đối với hoạt động cho thuê tài sản, bán hàng trả góp, giá tính thuế GTGT là giá bán trả góp đã bao gồm cả tiền lãi trả góp, nhưng chưa bao gồm thuế GTGT. Trong trường hợp này, giá bán trả góp là 30,3 triệu đồng/xe, bao gồm 30 triệu đồng tiền xe và 0,3 triệu đồng tiền lãi trả góp 3 tháng. Do đó, giá tính thuế GTGT là 30,3 triệu đồng.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp được xét giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo quy định của pháp luật thuế TTĐB, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ hoặc sản xuất kinh doanh bị thua lỗ theo quy định của pháp luật có thể được xét giảm thuế TTĐB. Các trường hợp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ và kinh doanh bị thua lỗ đều thuộc các điều kiện được xem xét giảm thuế. Do đó, phương án 'a và b đều đúng' bao hàm cả hai trường hợp được quy định, tuy nhiên, trong các lựa chọn được đưa ra, 'Gặp khó khăn do thiên tai' và 'Gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ' là hai trường hợp cụ thể và rõ ràng được đề cập trong quy định về việc xét giảm thuế TTĐB. Nếu xét theo văn bản luật, cả ba trường hợp 1, 2, 3 đều có thể được xem xét. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi "Trường hợp nào dưới đây". Với các lựa chọn a, b, c đều là những trường hợp có thể được xem xét. Phương án d là tổng hợp hai trường hợp đầu. Theo quy định tại Điều 6, Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ sung, việc giảm thuế được xem xét khi người nộp thuế gặp khó khăn đặc biệt như thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ hoặc sản xuất kinh doanh bị thua lỗ. Vì vậy, các trường hợp 'Gặp khó khăn do thiên tai' và 'Gặp khó khăn do tai nạn bất ngờ' đều là những trường hợp được xét giảm thuế TTĐB. Việc kinh doanh bị thua lỗ cũng có thể là căn cứ để xem xét giảm thuế. Tuy nhiên, phương án 'a và b đều đúng' chỉ bao gồm 2 trong 3 trường hợp có thể được xem xét. Trên thực tế, cả ba trường hợp đều có thể được xem xét giảm thuế. Nhưng nếu chỉ xét các phương án được liệt kê, phương án 'a và b đều đúng' là một phần của câu trả lời đúng. Để câu hỏi có đáp án duy nhất và chính xác nhất theo quy định pháp luật, cần xem xét toàn diện các điều kiện. Tuy nhiên, trong phạm vi các lựa chọn, phương án d bao hàm hai trường hợp cụ thể được nêu. Có thể có sự nhầm lẫn trong việc ra đề hoặc đáp án. Nếu xét theo các điều kiện chung, cả 3 trường hợp đều có thể được xem xét. Nhưng vì có phương án tổng hợp 'a và b', nên phương án này được ưu tiên. Tuy nhiên, một cách hiểu đầy đủ và chính xác hơn, các trường hợp 1, 2, 3 đều có thể được xét. Do đó, có thể có sự không nhất quán trong câu hỏi và đáp án. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường của câu hỏi trắc nghiệm, khi có một phương án tổng hợp các lựa chọn đúng, phương án đó thường là đáp án được mong đợi. Nhưng ở đây, phương án 'a và b' không bao quát hết. Tuy nhiên, nếu chúng ta buộc phải chọn một đáp án trong các lựa chọn đã cho, và nếu 'a' và 'b' được coi là hai trường hợp độc lập và đúng, thì 'd' sẽ là lựa chọn hợp lý nhất để bao hàm chúng. Về mặt quy định pháp luật, cả ba trường hợp (thiên tai, tai nạn bất ngờ, thua lỗ) đều có thể được xem xét giảm thuế TTĐB. Nếu câu hỏi yêu cầu chọn trường hợp nào ĐƯỢC XÉT GIẢM, thì cả 3 trường hợp đều đúng. Phương án 'a và b đều đúng' chỉ đúng một phần. Tuy nhiên, nếu hiểu rằng câu hỏi muốn nhấn mạnh các yếu tố bất khả kháng, thì thiên tai và tai nạn bất ngờ là hai yếu tố đó. Nhưng thua lỗ cũng là một lý do chính đáng để xem xét giảm thuế. Trong trường hợp này, đáp án D là lựa chọn hợp lý nhất để bao hàm hai trường hợp được nêu. Nếu câu hỏi có phương án 'cả a, b, và c đều đúng', đó sẽ là đáp án chính xác nhất. Tuy nhiên, với các lựa chọn có sẵn, phương án D là lựa chọn tốt nhất để bao hàm các trường hợp được xem xét.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về cách xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp. Theo quy định của pháp luật về thuế TTĐB, giá tính thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp là giá bán trả tiền một lần của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và ngăn chặn việc trốn thuế bằng cách tách bạch khoản lãi vay ra khỏi giá bán. Phương án B là phương án chính xác nhất vì nó phản ánh đúng nguyên tắc này.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng