Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 12 Luật Hộ tịch 2014, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Do đó, phát biểu "Cơ quan có thẩm quyền đăng kí kết hôn là UBND nơi thường trú của một trong hai bên nam nữ" là hoàn toàn chính xác.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về căn cứ chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 25 Luật Nuôi con nuôi 2010, quan hệ nuôi con nuôi có thể chấm dứt trong các trường hợp sau: 1. Con nuôi đã thành niên, cha mẹ nuôi, con nuôi có thể thỏa thuận chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi. 2. Cha mẹ nuôi có hành vi ngược đãi, bạo lực, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con nuôi. 3. Con nuôi có hành vi phạm tội làm tổn hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cha mẹ nuôi. 4. Cha mẹ nuôi ép buộc con nuôi làm điều trái pháp luật. 5. Cha mẹ nuôi không còn quan tâm, chăm sóc, giáo dục con nuôi. 6. Con nuôi là người có lỗi trong việc cha mẹ nuôi, con nuôi không thể tiếp tục mối quan hệ. Như vậy, sự thỏa thuận giữa con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên (đã có nhận thức rõ ràng về hành vi của mình) với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt. Do đó, phát biểu 'Sự thoả thuận giữa con nuôi từ 9 tuổi trở lên với cha mẹ nuôi là một trong những căn cứ để quan hệ nuôi con nuôi chấm dứt' là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các trường hợp bị coi là kết hôn trái pháp luật theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, kết hôn trái pháp luật là việc kết hôn: 1. Trái với quy định về đăng ký kết hôn. 2. Người có một vợ, một chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác. 3. Người chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. 4. Người bị cưỡng ép, lừa dối, cản trở. 5. Tài chánh, tình cảm. Như vậy, người đang có vợ có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là hành vi vi phạm pháp luật và bị coi là kết hôn trái pháp luật. Do đó, nhận định trong câu hỏi là đúng.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về quy định pháp luật đối với việc kết hôn và chung sống như vợ chồng tại Việt Nam. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn sẽ không được công nhận là vợ chồng hợp pháp. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là mọi trường hợp chung sống như vợ chồng đều là kết hôn trái pháp luật. "Kết hôn trái pháp luật" là một thuật ngữ pháp lý chỉ những trường hợp vi phạm các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 (ví dụ: kết hôn giả tạo, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, giữa những người có họ trong phạm vi ba đời, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi, giữa người đã kết hôn với người khác...). Việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà chưa đăng ký kết hôn là vi phạm quy định về đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình, chứ không phải là "kết hôn trái pháp luật" theo định nghĩa pháp lý. Do đó, khẳng định "Những trường hợp nam nữ chung sống như vợ chồng là kết hôn trái pháp luật" là SAI.
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Câu hỏi kiểm tra hiểu biết về quan điểm của Nhà nước Việt Nam đối với hôn nhân giữa những người cùng giới tính, dựa trên Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Phân tích các phương án:
* Phương án 1: Nghiêm cấm việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không quy định "nghiêm cấm" mà chỉ "không thừa nhận" kết hôn giữa người cùng giới. Tuy nhiên, "nghiêm cấm" là một mức độ mạnh hơn.
* Phương án 2: Cho phép việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không cho phép điều này.
* Phương án 3: Không thừa nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. (Khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân & Gia đình 2014). Đây là nội dung quy định rõ ràng trong luật. Cụ thể, Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về "Điều kiện cấm kết hôn" và "Quan hệ hôn nhân và gia đình không được xác lập đối với những trường hợp sau đây:", trong đó có "Người đang có vợ hoặc có chồng; Người chưa có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật; Người có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời; Người cùng giới tính". Tuy nhiên, sau đó, Nghị quyết số 10/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội đã bỏ quy định "cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính" tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tuy nhiên, bản thân hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính vẫn chưa được pháp luật Việt Nam công nhận và pháp điển hóa thành luật. Do đó, quan điểm pháp lý hiện tại là "không thừa nhận", chứ không phải "cấm" hay "cho phép". Tuy nhiên, xét trên văn bản Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được trích dẫn trong phương án, thì phương án này phản ánh đúng tinh thần pháp luật tại thời điểm đó và là cách diễn đạt chính xác nhất so với các lựa chọn còn lại, mặc dù có những thay đổi pháp lý sau này.
* Phương án 1: Nghiêm cấm việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không quy định "nghiêm cấm" mà chỉ "không thừa nhận" kết hôn giữa người cùng giới. Tuy nhiên, "nghiêm cấm" là một mức độ mạnh hơn.
* Phương án 2: Cho phép việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 không cho phép điều này.
* Phương án 3: Không thừa nhận việc kết hôn giữa những người cùng giới tính. (Khoản 2 Điều 8 Luật hôn nhân & Gia đình 2014). Đây là nội dung quy định rõ ràng trong luật. Cụ thể, Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về "Điều kiện cấm kết hôn" và "Quan hệ hôn nhân và gia đình không được xác lập đối với những trường hợp sau đây:", trong đó có "Người đang có vợ hoặc có chồng; Người chưa có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật; Người có quan hệ huyết thống trong phạm vi ba đời; Người cùng giới tính". Tuy nhiên, sau đó, Nghị quyết số 10/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội đã bỏ quy định "cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính" tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tuy nhiên, bản thân hành vi kết hôn giữa những người cùng giới tính vẫn chưa được pháp luật Việt Nam công nhận và pháp điển hóa thành luật. Do đó, quan điểm pháp lý hiện tại là "không thừa nhận", chứ không phải "cấm" hay "cho phép". Tuy nhiên, xét trên văn bản Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được trích dẫn trong phương án, thì phương án này phản ánh đúng tinh thần pháp luật tại thời điểm đó và là cách diễn đạt chính xác nhất so với các lựa chọn còn lại, mặc dù có những thay đổi pháp lý sau này.
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về các căn cứ pháp lý để Tòa án xem xét và giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam. Phương án 1 nêu rõ căn cứ ly hôn khi có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng, được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Các phương án 2 và 3 đưa ra những lý do không phải là căn cứ pháp lý trực tiếp và duy nhất để Tòa án quyết định cho ly hôn. Việc vợ không có khả năng sinh con hoặc sinh con một bề, hay việc không bố trí sống chung do điều kiện công tác không tự động dẫn đến ly hôn mà cần có những căn cứ khác như vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình, hoặc vợ chồng chung sống như vợ chồng trên thực tế nhưng không đăng ký kết hôn và có yêu cầu ly hôn, hoặc khi vợ/chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, thì Tòa án xem xét giải quyết ly hôn.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng