Bồi dưỡng bằng hiện vật Mức 4 được tính theo định suất hàng ngày và có giá trị bằng tiền tương ứng là bao nhiêu?
Đáp án đúng: B
Câu hỏi liên quan
Câu hỏi này kiểm tra kiến thức về trách nhiệm chi trả của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm: 1. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính họ gây ra, với mức ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% hoặc bị tai nạn lần đầu. 2. Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%, người sử dụng lao động phải chi trả theo mức suy giảm: - 1,5 tháng tiền lương cho 11% suy giảm, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được cộng thêm 0,15 tháng tiền lương. 3. Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bị tai nạn lao động làm chết người, người sử dụng lao động phải trợ cấp cho người lao động hoặc thân nhân người lao động theo quy định. 4. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải chi trả chi phí y tế, chi phí phục hồi chức năng và tiền lương trong thời gian điều trị, phục hồi cho người lao động nếu tai nạn không hoàn toàn do lỗi của người lao động gây ra. Nếu người lao động có tham gia bảo hiểm y tế, chi phí này sẽ có sự đồng chi trả theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Do đó, cả ba phương án A, B và C đều mô tả các chế độ mà người sử dụng lao động có thể phải chi trả cho người lao động bị tai nạn lao động. Vì vậy, phương án D là đáp án đúng nhất.
Theo Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và điều tra tai nạn lao động, thì:
- Nhóm 1: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.
- Nhóm 2: Người bị tai nạn lao động đã phục hồi chức năng theo quy định.
- Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động.
- Nhóm 4: Người quản lý, người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ về an toàn, vệ sinh lao động.
- Nhóm 5: An toàn, vệ sinh viên.
- Nhóm 6: Người làm công tác y tế, sơ cứu tai nạn lao động.
Do đó, An toàn, vệ sinh viên thuộc Nhóm 5 để tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, trong các phương án đưa ra, không có Nhóm 5. Cần xem xét lại quy định hoặc câu hỏi có thể có nhầm lẫn. Theo quy định mới nhất tại Nghị định 37/2017/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 44/2016/NĐ-CP), An toàn, vệ sinh viên thuộc Nhóm 5. Trong trường hợp câu hỏi và các phương án không có Nhóm 5, có thể có sự nhầm lẫn trong việc đặt câu hỏi hoặc các phương án lựa chọn. Tuy nhiên, nếu dựa trên cấu trúc các nhóm huấn luyện, Nhóm 1 thường bao gồm những người trực tiếp tham gia công tác an toàn, vệ sinh lao động. Nếu phải chọn một phương án gần nhất hoặc theo một cách phân loại khác, Nhóm 1 có thể được hiểu bao gồm cả an toàn, vệ sinh viên. Tuy nhiên, theo quy định chuẩn thì an toàn, vệ sinh viên thuộc Nhóm 5. Xét các phương án đã cho, không có phương án nào chính xác theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, nếu giả định câu hỏi đang tham chiếu đến một cách phân loại cũ hoặc không đầy đủ, thì Nhóm 1 là nhóm chung cho người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động. Tuy nhiên, với thông tin hiện có và quy định mới nhất, đáp án chính xác không có trong các lựa chọn. Để tuân thủ yêu cầu, chúng ta cần suy ra một đáp án. Trong nhiều trường hợp, an toàn, vệ sinh viên là một phần của bộ phận an toàn lao động tại doanh nghiệp, do đó có thể xem xét thuộc Nhóm 1 (Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động). Tuy nhiên, quy định riêng cho thấy họ thuộc Nhóm 5. Vì không có Nhóm 5, và Nhóm 1 là nhóm chung cho người làm công tác ATVSLĐ, chúng ta sẽ chọn Nhóm 1 như một phương án có thể chấp nhận được trong bối cảnh các lựa chọn hạn chế, mặc dù không hoàn toàn chính xác theo văn bản pháp luật mới nhất.
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về đối tượng thuộc Nhóm 2 cần huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Nghị định 44/2016/NĐ-CP. Theo Khoản 2, Điều 13 của Nghị định này, đối tượng huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Nhóm 2 bao gồm: người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động chuyên trách, bán chuyên trách của cơ sở và người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. Do đó, cả ba phương án A, B và C đều mô tả đúng đối tượng thuộc Nhóm 2. Phương án D là đáp án tổng hợp và chính xác nhất.

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.