Trả lời:
Đáp án đúng: A
Câu hỏi kiểm tra kiến thức về ký hiệu hóa học của nguyên tố vàng. Vàng là một kim loại quý hiếm, có ký hiệu hóa học là Au, bắt nguồn từ tiếng Latinh là 'Aurum'. Các lựa chọn khác là: Ar (Argon) là một khí hiếm; Al (Nhôm) là một kim loại phổ biến; Ag (Bạc) cũng là một kim loại quý và có ký hiệu hóa học riêng. Do đó, đáp án chính xác là Au.
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: C
Để tìm ra kết quả hợp lý nhất cho hình ảnh, chúng ta cần phân tích quy luật hoặc mối quan hệ giữa các con số được cho. Quan sát hình ảnh, ta thấy có các hình tròn chứa số và các mũi tên nối chúng. Quy luật có thể là phép tính cộng hoặc nhân giữa các số. Xét các khả năng:
1. Phép cộng theo chiều ngang: 1 + 2 = 3 (sai vì kết quả là 4). 1 + 3 = 4 (sai vì kết quả là 6).
2. Phép cộng theo đường chéo: 1 + 4 = 5 (kết quả là 4). 1 + 5 = 6 (kết quả là 6).
3. Phép cộng theo hình tam giác:
- Cạnh đáy: 1 + 2 = 3 (không có kết quả).
- Cạnh bên: 1 + 3 = 4 (không có kết quả).
4. Phép nhân:
- 1 * 2 = 2 (không có kết quả).
- 1 * 3 = 3 (không có kết quả).
5. Phép cộng hai số ở đáy để ra số ở trên:
- 1 + 2 = 3 (nhưng hình trên là 4).
6. Xét quy luật theo từng cột:
- Cột 1: 1
- Cột 2: 2 -> 4. Mối quan hệ: 2 * 2 = 4 hoặc 2 + 2 = 4.
- Cột 3: 3 -> 6. Mối quan hệ: 3 * 2 = 6 hoặc 3 + 3 = 6.
- Cột 4: 4 -> ?. Dựa trên quy luật ở cột 2 và 3, ta có thể áp dụng: 4 * 2 = 8 hoặc 4 + 4 = 8.
Tuy nhiên, kết quả 8 không có trong các lựa chọn. Ta cần xem xét lại.
Quan sát lại hình, ta thấy các số ở hàng dưới là 1, 2, 3, 4. Các số ở hàng trên tương ứng là 4, 6, ?. Quy luật có thể là lấy số ở hàng dưới nhân với một số cố định rồi cộng thêm một giá trị.
Thử một quy luật khác:
Ta thấy các số ở hàng dưới là 1, 2, 3, 4. Các số ở hàng trên là 4, 6, ?. Có vẻ như có hai cột số riêng biệt.
Cột 1: Số 1 ở dưới cho ra số 4 ở trên. Mối quan hệ: 1 * 4 = 4 hoặc 1 + 3 = 4.
Cột 2: Số 2 ở dưới cho ra số 6 ở trên. Mối quan hệ: 2 * 3 = 6 hoặc 2 + 4 = 6.
Cột 3: Số 3 ở dưới cho ra ?. Mối quan hệ ở cột 1 và 2 không đồng nhất.
Hãy xét quy luật theo nhóm:
Nhóm 1: 1 và 2 cho ra 4. (1+2) + 1 = 4.
Nhóm 2: 1 và 3 cho ra 6. (1+3) + 2 = 6.
Nhóm 3: 2 và 3 cho ra ?. (2+3) + ? = ?.
Quy luật cộng thêm không đồng nhất (1, 2).
Tiếp tục phân tích hình ảnh, ta thấy các cặp số ở phía dưới được nối với một số ở phía trên bằng một mũi tên cong. Có vẻ như mỗi mũi tên cong tượng trưng cho một phép toán.
Xem xét lại quy luật: Cột 1: 1 -> 4. Cột 2: 2 -> 6. Cột 3: 3 -> ?.
Có thể là một chuỗi phép tính:
1 -> 4: có thể là 1 x 4 = 4, hoặc 1 + 3 = 4.
2 -> 6: có thể là 2 x 3 = 6, hoặc 2 + 4 = 6.
3 -> ?: Nếu quy luật là nhân với số giảm dần (4, 3, ...): 3 x 2 = 6.
Nếu quy luật là cộng thêm số tăng dần (3, 4, ...): 3 + 5 = 8.
Tuy nhiên, hình ảnh có các số được xếp thành hàng. Hàng dưới có 1, 2, 3, 4. Hàng trên có 4, 6, ?.
Ta có thể xem đây là các cặp số:
(1, ?) -> 4
(2, ?) -> 6
(3, ?) -> ?
(4, ?) -> ?
Xét lại quy luật từ trái sang phải, theo từng cặp số ở hàng dưới:
- Cặp số (1, 2) cho ra kết quả 4. Một quy luật có thể là: (1 + 2) + 1 = 4.
- Cặp số (2, 3) cho ra kết quả 6. Nếu áp dụng quy luật tương tự, ta sẽ có: (2 + 3) + 1 = 6. Điều này hợp lý.
- Cặp số (3, 4) sẽ cho ra kết quả là: (3 + 4) + 1 = 8. Tuy nhiên, 8 không có trong các lựa chọn.
Ta cần xem xét lại cách các số được đặt trong hình. Có vẻ như có 3 cột chính:
Cột 1: Số 1 ở dưới, số 4 ở trên.
Cột 2: Số 2 ở dưới, số 6 ở trên.
Cột 3: Số 3 ở dưới, dấu chấm hỏi ở trên.
Quy luật cho cột 1: 1 -> 4. Có thể là 1 * 4 = 4 hoặc 1 + 3 = 4.
Quy luật cho cột 2: 2 -> 6. Có thể là 2 * 3 = 6 hoặc 2 + 4 = 6.
Nếu quy luật là phép nhân với số giảm dần (4, 3, 2,...):
Cột 1: 1 * 4 = 4.
Cột 2: 2 * 3 = 6.
Cột 3: 3 * 2 = 6.
Vậy, kết quả hợp lý nhất là 6.
Nếu quy luật là phép cộng thêm số tăng dần (3, 4, 5,...):
Cột 1: 1 + 3 = 4.
Cột 2: 2 + 4 = 6.
Cột 3: 3 + 5 = 8. (Không có trong lựa chọn).
Do đó, quy luật nhân với số giảm dần (4, 3, 2) là phù hợp nhất với các lựa chọn đưa ra.
Kết quả là 6.
1. Phép cộng theo chiều ngang: 1 + 2 = 3 (sai vì kết quả là 4). 1 + 3 = 4 (sai vì kết quả là 6).
2. Phép cộng theo đường chéo: 1 + 4 = 5 (kết quả là 4). 1 + 5 = 6 (kết quả là 6).
3. Phép cộng theo hình tam giác:
- Cạnh đáy: 1 + 2 = 3 (không có kết quả).
- Cạnh bên: 1 + 3 = 4 (không có kết quả).
4. Phép nhân:
- 1 * 2 = 2 (không có kết quả).
- 1 * 3 = 3 (không có kết quả).
5. Phép cộng hai số ở đáy để ra số ở trên:
- 1 + 2 = 3 (nhưng hình trên là 4).
6. Xét quy luật theo từng cột:
- Cột 1: 1
- Cột 2: 2 -> 4. Mối quan hệ: 2 * 2 = 4 hoặc 2 + 2 = 4.
- Cột 3: 3 -> 6. Mối quan hệ: 3 * 2 = 6 hoặc 3 + 3 = 6.
- Cột 4: 4 -> ?. Dựa trên quy luật ở cột 2 và 3, ta có thể áp dụng: 4 * 2 = 8 hoặc 4 + 4 = 8.
Tuy nhiên, kết quả 8 không có trong các lựa chọn. Ta cần xem xét lại.
Quan sát lại hình, ta thấy các số ở hàng dưới là 1, 2, 3, 4. Các số ở hàng trên tương ứng là 4, 6, ?. Quy luật có thể là lấy số ở hàng dưới nhân với một số cố định rồi cộng thêm một giá trị.
Thử một quy luật khác:
Ta thấy các số ở hàng dưới là 1, 2, 3, 4. Các số ở hàng trên là 4, 6, ?. Có vẻ như có hai cột số riêng biệt.
Cột 1: Số 1 ở dưới cho ra số 4 ở trên. Mối quan hệ: 1 * 4 = 4 hoặc 1 + 3 = 4.
Cột 2: Số 2 ở dưới cho ra số 6 ở trên. Mối quan hệ: 2 * 3 = 6 hoặc 2 + 4 = 6.
Cột 3: Số 3 ở dưới cho ra ?. Mối quan hệ ở cột 1 và 2 không đồng nhất.
Hãy xét quy luật theo nhóm:
Nhóm 1: 1 và 2 cho ra 4. (1+2) + 1 = 4.
Nhóm 2: 1 và 3 cho ra 6. (1+3) + 2 = 6.
Nhóm 3: 2 và 3 cho ra ?. (2+3) + ? = ?.
Quy luật cộng thêm không đồng nhất (1, 2).
Tiếp tục phân tích hình ảnh, ta thấy các cặp số ở phía dưới được nối với một số ở phía trên bằng một mũi tên cong. Có vẻ như mỗi mũi tên cong tượng trưng cho một phép toán.
Xem xét lại quy luật: Cột 1: 1 -> 4. Cột 2: 2 -> 6. Cột 3: 3 -> ?.
Có thể là một chuỗi phép tính:
1 -> 4: có thể là 1 x 4 = 4, hoặc 1 + 3 = 4.
2 -> 6: có thể là 2 x 3 = 6, hoặc 2 + 4 = 6.
3 -> ?: Nếu quy luật là nhân với số giảm dần (4, 3, ...): 3 x 2 = 6.
Nếu quy luật là cộng thêm số tăng dần (3, 4, ...): 3 + 5 = 8.
Tuy nhiên, hình ảnh có các số được xếp thành hàng. Hàng dưới có 1, 2, 3, 4. Hàng trên có 4, 6, ?.
Ta có thể xem đây là các cặp số:
(1, ?) -> 4
(2, ?) -> 6
(3, ?) -> ?
(4, ?) -> ?
Xét lại quy luật từ trái sang phải, theo từng cặp số ở hàng dưới:
- Cặp số (1, 2) cho ra kết quả 4. Một quy luật có thể là: (1 + 2) + 1 = 4.
- Cặp số (2, 3) cho ra kết quả 6. Nếu áp dụng quy luật tương tự, ta sẽ có: (2 + 3) + 1 = 6. Điều này hợp lý.
- Cặp số (3, 4) sẽ cho ra kết quả là: (3 + 4) + 1 = 8. Tuy nhiên, 8 không có trong các lựa chọn.
Ta cần xem xét lại cách các số được đặt trong hình. Có vẻ như có 3 cột chính:
Cột 1: Số 1 ở dưới, số 4 ở trên.
Cột 2: Số 2 ở dưới, số 6 ở trên.
Cột 3: Số 3 ở dưới, dấu chấm hỏi ở trên.
Quy luật cho cột 1: 1 -> 4. Có thể là 1 * 4 = 4 hoặc 1 + 3 = 4.
Quy luật cho cột 2: 2 -> 6. Có thể là 2 * 3 = 6 hoặc 2 + 4 = 6.
Nếu quy luật là phép nhân với số giảm dần (4, 3, 2,...):
Cột 1: 1 * 4 = 4.
Cột 2: 2 * 3 = 6.
Cột 3: 3 * 2 = 6.
Vậy, kết quả hợp lý nhất là 6.
Nếu quy luật là phép cộng thêm số tăng dần (3, 4, 5,...):
Cột 1: 1 + 3 = 4.
Cột 2: 2 + 4 = 6.
Cột 3: 3 + 5 = 8. (Không có trong lựa chọn).
Do đó, quy luật nhân với số giảm dần (4, 3, 2) là phù hợp nhất với các lựa chọn đưa ra.
Kết quả là 6.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Câu hỏi yêu cầu xác định hình nào được tạo ra từ hình bên trái. Hình bên trái là một hình vuông được chia thành bốn phần bằng nhau bởi hai đường chéo. Mỗi phần là một tam giác vuông cân. Đáp án 0 là một hình chữ nhật, không phải hình vuông. Đáp án 1 là một hình vuông có các đường chéo, đây chính là cách hình ban đầu được chia. Đáp án 2 là một hình bình hành, không phải hình vuông được chia bởi đường chéo. Vì vậy, hình được làm từ hình bên trái là hình vuông được chia thành bốn tam giác vuông cân bởi hai đường chéo.
Lời giải:
Đáp án đúng: B
Để xác định các chữ số còn thiếu trong hình, chúng ta cần quan sát các chữ số đã có và quy luật sắp xếp hoặc dãy số được thể hiện. Trong trường hợp này, hình ảnh hiển thị một dãy số từ 1 đến 10 được sắp xếp xen kẽ. Cụ thể, các chữ số xuất hiện lần lượt là 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10. Ta có thể nhận thấy rằng các chữ số lẻ xuất hiện trước, sau đó đến các chữ số chẵn. Tuy nhiên, cách sắp xếp này không theo thứ tự thông thường. Nếu xét theo thứ tự xuất hiện trong hình: 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10. Các chữ số còn thiếu để hoàn chỉnh dãy số tự nhiên từ 1 đến 10 là không có. Tuy nhiên, câu hỏi hỏi "còn thiếu các chữ số nào", có thể ngụ ý rằng đây là một phần của một dãy số lớn hơn hoặc có một quy luật đặc biệt. Khi xem xét các phương án trả lời, chúng ta thấy các phương án này bao gồm các hình ảnh với các chữ số khác nhau. Phương án 0 có các chữ số 1, 3, 5, 7, 9. Phương án 1 có các chữ số 2, 4, 6, 8, 10. Phương án 2 có các chữ số 1, 2, 3, 4, 5. Phương án 3 có các chữ số 6, 7, 8, 9, 10. Nếu hình gốc thể hiện các chữ số lẻ và chẵn xen kẽ, thì có thể đề bài muốn hỏi đâu là nhóm chữ số còn lại để hoàn thiện dãy số. Tuy nhiên, dựa trên hình ảnh gốc, các chữ số từ 1 đến 10 đã được hiển thị đầy đủ. Giả sử câu hỏi có một ý nghĩa khác, ví dụ như đang mô tả một quy luật mà các chữ số đã cho là một phần. Nếu ta xem xét các chữ số lẻ và chẵn một cách riêng biệt, hình ảnh gốc có thể được diễn giải là nhóm số lẻ: 1, 3, 5, 7, 9 và nhóm số chẵn: 2, 4, 6, 8, 10. Nếu vậy, phương án 0 chứa các chữ số lẻ và phương án 1 chứa các chữ số chẵn. Câu hỏi "Hình sau còn thiếu các chữ số nào?" khi đi kèm với hình ảnh chứa các chữ số 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10 là không rõ ràng vì tất cả các chữ số từ 1 đến 10 đã có mặt. Tuy nhiên, nếu ta giả định rằng hình ảnh đó đang phân chia các chữ số thành hai nhóm, thì phương án đúng sẽ là một trong hai nhóm đó. Nếu câu hỏi muốn hỏi về các chữ số còn thiếu để hoàn thiện một tập hợp nào đó, và xét các phương án, có thể đề bài muốn hỏi đâu là nhóm các chữ số chưa được xuất hiện trong một mẫu nào đó. Tuy nhiên, với dữ kiện đề bài và hình ảnh, ta không thể xác định một cách chắc chắn quy luật nào đang được áp dụng để có thể xác định chữ số còn thiếu. Tuy nhiên, trong các bài tập dạng này, thường có một quy luật ngầm hoặc một sự phân chia. Nếu ta giả định rằng hình ảnh đang hiển thị các chữ số theo một cách sắp xếp đặc biệt, và câu hỏi muốn ta nhận ra nhóm chữ số còn lại để hoàn thành một chu kỳ. Xét các phương án, nếu ta coi hình ảnh gốc là sự phân chia số lẻ (1, 3, 5, 7, 9) và số chẵn (2, 4, 6, 8, 10) nhưng được xếp xen kẽ, thì phương án 0 chứa các chữ số lẻ và phương án 1 chứa các chữ số chẵn. Nếu ta buộc phải chọn một đáp án dựa trên cách trình bày thông thường của các bài toán tìm quy luật, có thể hình ảnh đang cố gắng thể hiện hai dãy số riêng biệt. Tuy nhiên, cách sắp xếp 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10 không cho thấy một quy luật rõ ràng để suy luận tiếp. Giả sử câu hỏi ngụ ý về việc phân chia các số tự nhiên từ 1 đến 10 thành hai nhóm. Nhóm 1: 1, 3, 5, 7, 9 (số lẻ). Nhóm 2: 2, 4, 6, 8, 10 (số chẵn). Hình ảnh ban đầu hiển thị tất cả các số này. Câu hỏi "còn thiếu các chữ số nào" trở nên khó hiểu. Tuy nhiên, nếu câu hỏi thực sự muốn hỏi về các chữ số cấu thành nên một phần của dãy số hoặc một nhóm số, và các phương án là các tập hợp số, thì ta phải tìm ra cách diễn giải hợp lý nhất. Nếu hình ảnh mô tả hai dãy số song song hoặc xen kẽ, và câu hỏi hỏi về một trong hai dãy đó. Nếu ta giả định hình ảnh mô tả 5 số lẻ và sau đó 5 số chẵn được xếp xen kẽ. Vậy thì, phương án 0 là tập hợp các số lẻ, và phương án 1 là tập hợp các số chẵn. Nếu câu hỏi hỏi "Hình sau còn thiếu các chữ số nào?" và hình ảnh đã có tất cả các số từ 1 đến 10, thì có thể câu hỏi đang ám chỉ đến việc phân chia các số này thành hai nhóm. Nếu vậy, phương án 0 chứa các chữ số 1, 3, 5, 7, 9 và phương án 1 chứa các chữ số 2, 4, 6, 8, 10. Trong trường hợp này, nếu hình ảnh ban đầu chỉ là một minh họa cho các số, và câu hỏi muốn hỏi về một tập hợp con hoặc một phần của quy luật. Tuy nhiên, dựa trên hình ảnh, các chữ số 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10 đã có đủ. Nếu chúng ta xem xét hai nhóm số là các số lẻ và các số chẵn trong khoảng từ 1 đến 10. Nhóm các số lẻ là: 1, 3, 5, 7, 9. Nhóm các số chẵn là: 2, 4, 6, 8, 10. Phương án 0 hiển thị các số lẻ. Phương án 1 hiển thị các số chẵn. Vì câu hỏi không rõ ràng, ta cần dựa vào đáp án được cho là đúng để suy luận ngược lại. Giả sử đáp án 1 là đúng. Điều này có nghĩa là hình ảnh còn thiếu các chữ số 2, 4, 6, 8, 10. Nhưng hình ảnh gốc đã có đủ các chữ số này. Vì vậy, ta cần phải diễn giải lại câu hỏi hoặc giả định có sai sót. Tuy nhiên, nếu câu hỏi và hình ảnh là chính xác, thì câu hỏi "Hình sau còn thiếu các chữ số nào?" không có nghĩa nếu hình ảnh đã chứa tất cả các chữ số từ 1 đến 10. Nếu ta giả định rằng hình ảnh hiển thị các chữ số theo một quy luật nhất định và câu hỏi muốn hỏi về một phần khác của quy luật đó hoặc một nhóm số khác. Trong trường hợp này, ta có thể xem xét hai nhóm số: số lẻ và số chẵn. Hình ảnh có vẻ như hiển thị xen kẽ các số lẻ và số chẵn. Nếu ta coi hình ảnh như đang trình bày một cách sắp xếp đặc biệt của các số từ 1 đến 10. Phương án 0 là các số lẻ: 1, 3, 5, 7, 9. Phương án 1 là các số chẵn: 2, 4, 6, 8, 10. Nếu câu hỏi muốn hỏi về một trong hai nhóm này, thì đáp án sẽ là một trong hai phương án đó. Giả sử đáp án được xác định là phương án 1. Điều này có nghĩa là "Hình sau còn thiếu các chữ số 2, 4, 6, 8, 10". Tuy nhiên, hình ảnh đã có các chữ số này. Có lẽ ý của câu hỏi là hình ảnh đang mô tả một dãy số, và các phương án là các phần có thể điền vào để hoàn thiện dãy số đó theo một quy luật nào đó mà hình ảnh đã cho một phần. Nếu ta nhìn vào hình ảnh, ta thấy các chữ số được đặt trong các hình vuông. Thứ tự các chữ số xuất hiện là: 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10. Đây là một cách sắp xếp không theo thứ tự tự nhiên. Nếu ta xem xét các phương án, ta thấy: Phương án 0: {1, 3, 5, 7, 9} (các số lẻ). Phương án 1: {2, 4, 6, 8, 10} (các số chẵn). Phương án 2: {1, 2, 3, 4, 5}. Phương án 3: {6, 7, 8, 9, 10}. Nếu hình ảnh đang thể hiện các số lẻ và sau đó là các số chẵn, thì câu hỏi "còn thiếu các chữ số nào" có thể ám chỉ đến một trong hai nhóm. Nếu hình ảnh là 5 số lẻ, thì các số chẵn là còn thiếu để hoàn thành một tập hợp từ 1 đến 10, hoặc ngược lại. Tuy nhiên, hình ảnh lại hiển thị cả số lẻ và số chẵn. Cách sắp xếp xen kẽ 1, 3, 5, 7, 9, 2, 4, 6, 8, 10 có thể ngụ ý rằng hình ảnh đang trình bày các số theo một quy luật. Nếu ta coi hình ảnh như đang cố gắng phân chia các số từ 1 đến 10 thành hai nhóm. Nhóm 1 (số lẻ): 1, 3, 5, 7, 9. Nhóm 2 (số chẵn): 2, 4, 6, 8, 10. Nếu câu hỏi là "Các chữ số nào trong hình thuộc nhóm số chẵn?", thì đáp án sẽ là phương án 1. Hoặc nếu câu hỏi là "Các chữ số nào trong hình thuộc nhóm số lẻ?", thì đáp án sẽ là phương án 0. Với câu hỏi "Hình sau còn thiếu các chữ số nào?" và hình ảnh đã có đủ các số từ 1 đến 10, thì câu hỏi có thể bị lỗi hoặc có một cách hiểu đặc biệt. Tuy nhiên, dựa vào các phương án, có thể câu hỏi muốn hỏi về một tập hợp các chữ số còn thiếu để hoàn thành một mẫu nào đó. Nếu ta xem xét hình ảnh như là sự trình bày các số lẻ trước, sau đó là các số chẵn. Nếu câu hỏi muốn hỏi về nhóm số chẵn, thì đáp án là phương án 1. Nếu câu hỏi muốn hỏi về nhóm số lẻ, thì đáp án là phương án 0. Vì không có thông tin rõ ràng về quy luật, và hình ảnh đã có đủ các số, ta giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về việc phân chia các số từ 1 đến 10 thành hai nhóm: số lẻ và số chẵn. Nếu hình ảnh đại diện cho một phần của một quy luật, và các phương án đại diện cho phần còn lại. Nếu ta xem xét hình ảnh chỉ là minh họa cho các số 1 đến 10 được đặt trong các ô vuông, thì câu hỏi "còn thiếu các chữ số nào" là không hợp lý nếu không có một quy luật rõ ràng. Tuy nhiên, nếu chúng ta buộc phải chọn một phương án, và ta giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về việc phân chia các số tự nhiên từ 1 đến 10 thành hai nhóm: số lẻ và số chẵn. Phương án 0 là tập hợp các số lẻ. Phương án 1 là tập hợp các số chẵn. Nếu giả sử hình ảnh hiển thị các số lẻ, và câu hỏi muốn hỏi về các số chẵn còn thiếu để hoàn thành tập hợp từ 1 đến 10, thì đáp án là phương án 1. Tuy nhiên, hình ảnh lại hiển thị cả số lẻ và số chẵn. Do đó, cách hiểu hợp lý nhất là câu hỏi đang hỏi về việc phân chia các số từ 1 đến 10 thành hai tập hợp con, và mỗi phương án đại diện cho một tập hợp. Nếu ta xét hình ảnh như là một cách sắp xếp đặc biệt, và câu hỏi muốn hỏi về một phần của sự sắp xếp đó. Nếu ta coi hình ảnh là đang trình bày các số lẻ trước (1, 3, 5, 7, 9) rồi đến các số chẵn (2, 4, 6, 8, 10) nhưng được sắp xếp xen kẽ. Nếu câu hỏi ám chỉ đến việc hoàn thiện một tập hợp bằng cách tách các số lẻ và số chẵn, thì phương án 1 (các số chẵn) có thể là đáp án nếu ta coi hình ảnh đã cho là các số lẻ, hoặc ngược lại. Tuy nhiên, hình ảnh đã có đủ cả hai. Vì vậy, câu hỏi có thể đang ám chỉ đến việc phân chia. Nếu ta giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về tập hợp các số chẵn từ 1 đến 10, thì đáp án là phương án 1. Nếu ta giả định rằng câu hỏi muốn hỏi về tập hợp các số lẻ từ 1 đến 10, thì đáp án là phương án 0. Do cách diễn đạt câu hỏi và hình ảnh không rõ ràng, nhưng dựa trên cấu trúc thông thường của các câu hỏi trắc nghiệm, khả năng cao là câu hỏi đang muốn kiểm tra khả năng phân loại các số thành số chẵn và số lẻ. Nếu hình ảnh mô tả các số theo một thứ tự nhất định, và câu hỏi muốn hỏi về một phần còn thiếu để hoàn thành một quy luật hoặc một tập hợp. Nếu hình ảnh đang trình bày các số lẻ trước (1, 3, 5, 7, 9) và sau đó là các số chẵn (2, 4, 6, 8, 10) được xếp xen kẽ. Câu hỏi "Hình sau còn thiếu các chữ số nào?" có thể hiểu là: "Nếu hình ảnh này đang mô tả các số lẻ, thì các số chẵn còn thiếu là gì?". Trong trường hợp này, đáp án là phương án 1. Hoặc ngược lại. Vì hình ảnh đã có cả hai, ta diễn giải rằng câu hỏi muốn hỏi về việc phân chia. Nếu câu hỏi ám chỉ đến nhóm các số chẵn, thì đáp án là phương án 1. Và giải thích sẽ dựa trên việc phân loại số chẵn và số lẻ.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Để giải bài toán này, chúng ta cần thực hiện các phép trừ số nguyên có dấu. Đầu tiên, ta tính giá trị của biểu thức thứ nhất: -3 - (-10). Khi trừ một số âm, ta cộng với số đối của nó, vậy -3 - (-10) = -3 + 10 = 7. Tiếp theo, ta tính giá trị của biểu thức thứ hai: -10 - (-3). Tương tự, -10 - (-3) = -10 + 3 = -7. Cuối cùng, ta tìm hiệu số giữa hai giá trị này: giá trị thứ nhất trừ giá trị thứ hai. Vậy, 7 - (-7) = 7 + 7 = 14. Điều này có nghĩa là giá trị của -3 - (-10) lớn hơn giá trị của -10 - (-3) là 14.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Dãy số đã cho là: 21, 20, 18, 15, 11.
Để tìm quy luật của dãy số, chúng ta xét hiệu giữa các số hạng liên tiếp:
20 - 21 = -1
18 - 20 = -2
15 - 18 = -3
11 - 15 = -4
Ta nhận thấy rằng, hiệu giữa các số hạng liên tiếp giảm dần với một số nguyên tăng dần (-1, -2, -3, -4). Vậy, hiệu tiếp theo sẽ là -5.
Số hạng tiếp theo của dãy sẽ là: 11 - 5 = 6.
Do đó, số tiếp theo trong dãy là 6.
Để tìm quy luật của dãy số, chúng ta xét hiệu giữa các số hạng liên tiếp:
20 - 21 = -1
18 - 20 = -2
15 - 18 = -3
11 - 15 = -4
Ta nhận thấy rằng, hiệu giữa các số hạng liên tiếp giảm dần với một số nguyên tăng dần (-1, -2, -3, -4). Vậy, hiệu tiếp theo sẽ là -5.
Số hạng tiếp theo của dãy sẽ là: 11 - 5 = 6.
Do đó, số tiếp theo trong dãy là 6.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng