Anh (chị) trình bày nội dung thẩm quyền giải quyết khiếu nại của: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ; Bộ trưởng quy định tại Điều 21, 22, 23 Luật Khiếu nại năm 2011?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Câu hỏi yêu cầu trình bày thẩm quyền giải quyết khiếu nại của ba chủ thể cụ thể được quy định tại Điều 21, 22, 23 Luật Khiếu nại năm 2011. Để trả lời đúng, người học cần nắm vững các quy định pháp luật về khiếu nại. Cụ thể:
1. **Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:** Theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình hoặc của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của mình mà đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng người khiếu nại vẫn không đồng ý.
2. **Thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ:** Tương tự, Thủ trưởng các cơ quan này có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định, hành vi thuộc phạm vi quản lý của mình nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
3. **Thẩm quyền của Bộ trưởng:** Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định, hành vi của các đơn vị trực thuộc bộ hoặc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của bộ mà đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng người khiếu nại không đồng ý.
Điểm mấu chốt để trả lời đúng là phân biệt rõ thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai, cũng như xác định đúng chủ thể có thẩm quyền theo từng cấp độ quản lý hành chính và tổ chức bộ máy nhà nước theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011.
10 câu hỏi 60 phút
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày chi tiết về nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở; nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở; cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở theo quy định tại Điều 13, 14, 15 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững và trình bày đầy đủ, chính xác các nội dung được quy định trong các điều khoản nêu trên của Nghị định. Cụ thể:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở (theo Điều 13 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành.
- Nhiệm vụ và quyền hạn bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Thực hiện thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở (theo Điều 14 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Chánh Thanh tra sở là người đứng đầu Thanh tra sở, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra sở.
- Nhiệm vụ và quyền hạn bao gồm:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Thanh tra sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở.
- Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Thanh tra sở.
- Quyết định thanh tra, ban hành quyết định thanh tra, kết luận thanh tra.
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở (theo Điều 15 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
- Có thể có các bộ phận chuyên môn hoặc phòng nghiệp vụ tùy theo quy mô và yêu cầu hoạt động.
- Cơ cấu tổ chức cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra sở và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Để đạt điểm tối đa, người trả lời cần diễn đạt rõ ràng, có hệ thống, sử dụng đúng thuật ngữ pháp lý và đảm bảo không bỏ sót các nội dung cốt lõi theo quy định của các điều luật được trích dẫn.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra sở (theo Điều 13 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra sở là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành.
- Nhiệm vụ và quyền hạn bao gồm:
- Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
- Thực hiện thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục vi phạm pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra sở (theo Điều 14 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Chánh Thanh tra sở là người đứng đầu Thanh tra sở, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra sở.
- Nhiệm vụ và quyền hạn bao gồm:
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Thanh tra sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở.
- Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Thanh tra sở.
- Quyết định thanh tra, ban hành quyết định thanh tra, kết luận thanh tra.
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra sở (theo Điều 15 Nghị định 86/2011/NĐ-CP):
- Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh Thanh tra và các Thanh tra viên.
- Có thể có các bộ phận chuyên môn hoặc phòng nghiệp vụ tùy theo quy mô và yêu cầu hoạt động.
- Cơ cấu tổ chức cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra sở và tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Để đạt điểm tối đa, người trả lời cần diễn đạt rõ ràng, có hệ thống, sử dụng đúng thuật ngữ pháp lý và đảm bảo không bỏ sót các nội dung cốt lõi theo quy định của các điều luật được trích dẫn.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung về việc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra theo quy định tại Điều 35, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động thanh tra, cụ thể là các điều kiện, trình tự, thủ tục khi cơ quan thanh tra yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu. Điều 35 của Nghị định 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết về vấn đề này. Nội dung cơ bản của điều luật này bao gồm: 1. Thẩm quyền yêu cầu: Ai có thẩm quyền yêu cầu? Thông thường là Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng cục, Chi cục trưởng, hoặc người có thẩm quyền khác được giao nhiệm vụ thanh tra. 2. Đối tượng yêu cầu: Yêu cầu áp dụng đối với những ai? Đó là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung thanh tra. 3. Hình thức yêu cầu: Yêu cầu phải được thực hiện như thế nào? Thường là bằng văn bản (giấy mời, giấy yêu cầu) có nêu rõ lý do, nội dung cần cung cấp, thời hạn. 4. Nội dung cung cấp: Thông tin, tài liệu được yêu cầu phải liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra. 5. Nghĩa vụ của đối tượng được yêu cầu: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ chấp hành yêu cầu, cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời, đầy đủ, chính xác. Trường hợp không thể cung cấp được phải có lý do chính đáng và báo cáo ngay bằng văn bản. 6. Xử lý vi phạm: Hành vi không hợp tác, cung cấp sai sự thật có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc trình bày chi tiết các khía cạnh này sẽ giúp người học hiểu rõ bản chất và các quy định pháp lý liên quan đến việc yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu trong hoạt động thanh tra.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày về trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của các chức danh Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung này được quy định tại Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 05 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại. Để trả lời đúng câu hỏi này, người học cần nắm vững các quy định pháp luật về khiếu nại, tố cáo, đặc biệt là vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong quy trình giải quyết khiếu nại. Cụ thể:
1. Trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung (Điều 11 Nghị định 75/2012/NĐ-CP):
- Khi nhận được đơn khiếu nại về cùng một nội dung, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì thông báo cho người khiếu nại biết và hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày, cung cấp chứng cứ, yêu cầu. Trong trường hợp người khiếu nại không cử được người đại diện thì cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức đối thoại với từng người khiếu nại hoặc nhóm người khiếu nại.
- Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc phối hợp xử lý các vụ việc khiếu nại có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách. Việc phối hợp này nhằm đảm bảo tính thống nhất, khách quan và hiệu quả trong giải quyết khiếu nại, tránh tình trạng khiếu nại kéo dài, phức tạp.
2. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (Điều 13 Nghị định 75/2012/NĐ-CP):
- Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh.
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thi hành kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại buộc người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải thực hiện một hành vi cụ thể hoặc chấm dứt một hành vi cụ thể, thì người giải quyết khiếu nại phải có biện pháp để đảm bảo việc thi hành đó.
- Nếu người bị khiếu nại không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết để thi hành, kể cả việc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Các chức danh được nêu trong câu hỏi cũng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các quyết định này trong phạm vi quản lý của mình.
Việc hiểu rõ các quy định này là rất quan trọng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cũng như đối với công dân khi thực hiện quyền khiếu nại của mình. Câu hỏi này đánh giá khả năng vận dụng kiến thức pháp luật vào thực tiễn giải quyết công việc.
1. Trách nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung (Điều 11 Nghị định 75/2012/NĐ-CP):
- Khi nhận được đơn khiếu nại về cùng một nội dung, cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì thông báo cho người khiếu nại biết và hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày, cung cấp chứng cứ, yêu cầu. Trong trường hợp người khiếu nại không cử được người đại diện thì cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức đối thoại với từng người khiếu nại hoặc nhóm người khiếu nại.
- Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc phối hợp xử lý các vụ việc khiếu nại có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách. Việc phối hợp này nhằm đảm bảo tính thống nhất, khách quan và hiệu quả trong giải quyết khiếu nại, tránh tình trạng khiếu nại kéo dài, phức tạp.
2. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật (Điều 13 Nghị định 75/2012/NĐ-CP):
- Quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh.
- Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thi hành kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại buộc người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải thực hiện một hành vi cụ thể hoặc chấm dứt một hành vi cụ thể, thì người giải quyết khiếu nại phải có biện pháp để đảm bảo việc thi hành đó.
- Nếu người bị khiếu nại không thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm xem xét áp dụng các biện pháp cần thiết để thi hành, kể cả việc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Các chức danh được nêu trong câu hỏi cũng có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các quyết định này trong phạm vi quản lý của mình.
Việc hiểu rõ các quy định này là rất quan trọng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, cũng như đối với công dân khi thực hiện quyền khiếu nại của mình. Câu hỏi này đánh giá khả năng vận dụng kiến thức pháp luật vào thực tiễn giải quyết công việc.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung "Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật" theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP. Để trả lời đầy đủ, người học cần hiểu rõ các trường hợp được xem xét lại việc giải quyết khiếu nại và các căn cứ xác định hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể, Điều 20 của Nghị định 75/2012/NĐ-CP quy định về việc xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại, hành vi hành chính đã có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện có vi phạm pháp luật. Các căn cứ để xem xét lại bao gồm:
1. Quyết định giải quyết khiếu nại, hành vi hành chính đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng về thủ tục hoặc nội dung, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Phát hiện tình tiết mới làm cơ sở để giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại không biết được trong quá trình giải quyết khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, hành vi hành chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng, cần phải được xem xét lại để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc xem xét lại theo quy định này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, kịp thời phát hiện và khắc phục những sai sót trong quá trình giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Người học cần trình bày rõ ràng các căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục xem xét lại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Quyết định giải quyết khiếu nại, hành vi hành chính đã có hiệu lực pháp luật nhưng có sai lầm nghiêm trọng về thủ tục hoặc nội dung, gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
2. Phát hiện tình tiết mới làm cơ sở để giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại không biết được trong quá trình giải quyết khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, hành vi hành chính có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng, cần phải được xem xét lại để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc xem xét lại theo quy định này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, kịp thời phát hiện và khắc phục những sai sót trong quá trình giải quyết khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Người học cần trình bày rõ ràng các căn cứ, thẩm quyền và trình tự, thủ tục xem xét lại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Lời giải:
Câu hỏi yêu cầu trình bày nội dung các quy định tại Điều 67, 68, 69 của Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005, cụ thể bao gồm: khen thưởng người tố cáo; đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự; và xử lý đối với người có hành vi tham nhũng. Luật Phòng chống tham nhũng năm 2005 có các điều khoản chi tiết về từng vấn đề này:
1. Khen thưởng người tố cáo (Điều 67): Quy định về các hình thức khen thưởng đối với người có hành vi tố cáo đúng sự thật, giúp phát hiện, ngăn chặn hoặc xử lý hành vi tham nhũng. Khen thưởng có thể bao gồm bằng khen, giấy khen, tiền thưởng hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Mục đích của điều này là khuyến khích người dân tham gia vào công tác phòng chống tham nhũng, tạo cơ chế bảo vệ và động viên những người dũng cảm tố giác tội phạm.
2. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự (Điều 68): Xác định rõ các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà có hành vi tham nhũng hoặc vi phạm các quy định về phòng chống tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, Nhà nước. Nếu hành vi vi phạm đến mức cấu thành tội phạm, đối tượng đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều này nhấn mạnh tính nghiêm khắc và đa dạng trong việc xử lý vi phạm, áp dụng cả biện pháp hành chính và pháp luật hình sự.
3. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng (Điều 69): Quy định chung về việc xử lý người có hành vi tham nhũng. Bất kể người đó là ai, giữ chức vụ gì, nếu có hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý phải bảo đảm công bằng, khách quan, nghiêm minh, đúng pháp luật, không phân biệt đối xử. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, xử lý hình sự, thu hồi tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại (nếu có), tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Luật cũng quy định về việc công khai bản án, quyết định của Tòa án đối với các vụ án tham nhũng.
1. Khen thưởng người tố cáo (Điều 67): Quy định về các hình thức khen thưởng đối với người có hành vi tố cáo đúng sự thật, giúp phát hiện, ngăn chặn hoặc xử lý hành vi tham nhũng. Khen thưởng có thể bao gồm bằng khen, giấy khen, tiền thưởng hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Mục đích của điều này là khuyến khích người dân tham gia vào công tác phòng chống tham nhũng, tạo cơ chế bảo vệ và động viên những người dũng cảm tố giác tội phạm.
2. Đối tượng bị xử lý kỷ luật, xử lý hình sự (Điều 68): Xác định rõ các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức hoặc người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị mà có hành vi tham nhũng hoặc vi phạm các quy định về phòng chống tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng, Nhà nước. Nếu hành vi vi phạm đến mức cấu thành tội phạm, đối tượng đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều này nhấn mạnh tính nghiêm khắc và đa dạng trong việc xử lý vi phạm, áp dụng cả biện pháp hành chính và pháp luật hình sự.
3. Xử lý đối với người có hành vi tham nhũng (Điều 69): Quy định chung về việc xử lý người có hành vi tham nhũng. Bất kể người đó là ai, giữ chức vụ gì, nếu có hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý phải bảo đảm công bằng, khách quan, nghiêm minh, đúng pháp luật, không phân biệt đối xử. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, xử lý hình sự, thu hồi tài sản tham nhũng, bồi thường thiệt hại (nếu có), tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm. Luật cũng quy định về việc công khai bản án, quyết định của Tòa án đối với các vụ án tham nhũng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP

CEO.29: Bộ Tài Liệu Hệ Thống Quản Trị Doanh Nghiệp
628 tài liệu440 lượt tải

CEO.28: Bộ 100+ Tài Liệu Hướng Dẫn Xây Dựng Hệ Thống Thang, Bảng Lương
109 tài liệu762 lượt tải

CEO.27: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Quản Lý Doanh Nghiệp Thời Đại 4.0
272 tài liệu981 lượt tải

CEO.26: Bộ Tài Liệu Dành Cho StartUp - Khởi Nghiệp Thời Đại 4.0
289 tài liệu690 lượt tải

CEO.25: Bộ Tài Liệu Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin và Thương Mại Điện Tử Trong Kinh Doanh
240 tài liệu1031 lượt tải

CEO.24: Bộ 240+ Tài Liệu Quản Trị Rủi Ro Doanh Nghiệp
249 tài liệu581 lượt tải
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.
77.000 đ/ tháng