Câu hỏi:
Thứ tự của hoạt động của hệ dẫn truyền tim là từ nút xoang nhĩ phát xung điện đến
Đáp án đúng: A
Cứ sau một khoảng thời gian nhất định, nút xoang nhĩ lại tự động phát xung điện. Xung điện lan ra khắp cơ tâm nhĩ và làm hai tâm thất co, tiếp đó xung điện lan đến nút nhĩ thất, bó His, rồi theo mạng Purkinje lan ra khắp cơ tâm thất, làm hai tâm thất co.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Nội dung "Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì I - Sinh Học 11 - Chân Trời Sáng Tạo - Bộ Đề 01" bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, tập trung vào các chủ đề trọng tâm như di truyền phân tử, di truyền nhiễm sắc thể, quy luật di truyền và biến dị. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và chuẩn bị hiệu quả cho kỳ kiểm tra học kì I.
Câu hỏi liên quan
Sự khác biệt cơ bản về cảm ứng ở thực vật và động vật là ở cơ chế phản ứng.
- Cơ chế phản ứng của thực vật chủ yếu dựa trên sự thay đổi nồng độ các hormone thực vật (auxin, gibberellin, cytokinin,...) gây ra các biến đổi sinh lý, sinh hóa trong tế bào. Còn động vật có cơ chế phản ứng phức tạp hơn, đặc biệt là có có sự tham gia của hệ thần kinh và có các cơ quan chuyên biệt để tiếp nhận, xử lí thông tin và đáp ứng với kích thích từ môi trường.
- Về tốc độ phản ứng, nhìn chung tốc độ phản ứng của động vật nhanh hơn của thực vật. Tuy nhiên một số trường hợp ở thực vật có tốc độ phản ứng rất nhanh. Ví dụ như phản ứng cụp lá của cây xấu hổ, cây nắp ấm,… có tốc độ nhanh hơn phản ứng của ốc sên.
- Về tác nhân kích thích, động vật và thực vật đều có thể chịu những tác động kích thích giống nhau như nhiệt độ, ánh sáng, nước,…
- Về cường độ phản ứng sẽ phụ thuộc nhiều vào cơ chế phản ứng của từng loài. Mỗi loài sẽ có phản ứng mạnh yếu khác nhau trước cùng một tác nhân kích thích. Ví dụ như tác nhân ánh sáng, thực vật sẽ có thực vật ưa sáng và thực vật ưa bóng, còn ở động vật có động vật hoạt động ban ngày và động vật hoạt động ban đêm.
Một đàn ong mật có từ 20000 đến 50000 con được phân chia nhiều chức vụ khác nhau: Ong chúa chỉ có duy nhất một con trong tổ, có nhiệm vụ đẻ trứng. Ong đực có nhiệm vụ giao phối với ong chúa để duy trì nòi giống. Ong thợ có số lượng đông đảo nhất (chiếm hơn 90% số lượng cá thể), có nhiệm vụ kiếm ăn, xây tổ, bảo vệ tổ, nuôi con non,… Ong chúa có tuổi thọ cao nhất, ong đực thường chỉ xuất hiện vào mùa hè, sau mùa thu sẽ bị đuổi ra khỏi tổ và chết
Tập tính phân cấp bậc trong đàn ong mật là tập tính xã hội
Tập tính phân cấp bậc trong đàn ong mật là tập tính học được
Mùa sinh sản của ong mật là mùa hè
Tập tính sống theo đàn sẽ giúp bảo vệ đàn ong mật tốt hơn
- Tập tính phân cấp bậc trong đàn ong mật là tập tính xã hội. → Đúng. Đàn ong có sự phân chia chức năng rõ ràng giữa ong chúa, ong đực và ong thợ. Đây là đặc điểm của tập tính phân cấp bậc.
- Tập tính phân cấp bậc trong đàn ong mật là tập tính học được. → Sai. Tập tính phân cấp bậc ở ong mật là tập tính bẩm sinh, được di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, không phải do học tập mà có.
- Mùa sinh sản của ong mật là mùa hè. → Đúng. Ong đực chỉ xuất hiện vào mùa hè để giao phối với ong chúa và khi kết thúc mùa hè thì chúng bị đuổi ra khỏi tổ hay chết, chứng tỏ đây là mùa sinh sản của ong mật.
- Tập tính sống theo đàn sẽ giúp bảo vệ đàn ong mật tốt hơn. → Đúng. Sống theo đàn lớn giúp ong mật bảo vệ tổ hiệu quả hơn, chống lại kẻ thù và các điều kiện môi trường bất lợi.
Cho các biểu đồ dưới đây thể hiện mối quan hệ giữa diện tích thiết diện, vận tốc máu và huyết áp của các mạch máu.

[1] là động mạch, [2] là tĩnh mạch
Vận tốc máu tỉ lệ thuận với tổng tiết diện mạch
Huyết áp cao nhất khi tâm thất co
Khi bị xơ vữa động mạch, tại vị trí lòng mạch bị thu hẹp, vận tốc máu tăng, huyết áp giảm, dẫn tới nguy cơ vỡ động mạch máu
- [1] là động mạch, [2] là tĩnh mạch. → Đúng. Ở vùng [1] có tổng tiết diện mạch và vận tốc máu cao nhất, huyết áp cao nhất chứng tỏ đây là động mạch. Huyết áp (là áp lực dòng máu chảy lên thành mạch) sẽ giảm dần từ động mạch đến mao mạch và đến tĩnh mạch nên [2] là tĩnh mạch.
- Vận tốc máu tỉ lệ thuận với tổng tiết diện mạch. → Sai. Dựa vào 2 biểu đồ đầu tiên, ta thấy ở vùng mao mạch có tổng tiết diện tăng thì vận tốc máu lại giảm và ngược lại, ở vùng động mạch và tĩnh mạch có tổng tiết diện nhỏ hơn thì vận tốc máu cao hơn. Vậy vận tốc máu phải tỉ lệ nghịch với tổng tiết diện mạch.
- Huyết áp cao nhất khi tâm thất co. → Đúng. Huyết áp cao nhất khi tâm thất co, được gọi là huyết áp tâm thu. Lúc này, tâm thất co bóp mạnh để đẩy máu vào động mạch đi nuôi toàn bộ cơ thể, tốc độ máu và lực đẩy rất lớn sẽ tạo ra áp lực lớn lên thành mạch.
- Khi bị xơ vữa động mạch, tại vị trí lòng mạch bị thu hẹp, vận tốc máu tăng, huyết áp giảm, dẫn tới nguy cơ vỡ động mạch máu. → Sai. Khi bị xơ vữa động mạch, lòng mạch bị thu hẹp tức diện tích lòng mạch giảm. Do tiết diện mạch tỉ lệ nghịch với vận tốc máu, khi tiết diện giảm thì vận tốc máu tại vị trí bị hẹp có thể sẽ tăng, (nhưng do sức cản tăng nên vận tốc máu trong toàn hệ mạch nói chung sẽ giảm). Do có vật cản nên tim phải co bóp mạnh hơn để đẩy máu qua đoạn mạch bị hẹp, dẫn tới huyết áp cũng sẽ tăng. Huyết áp tăng cao gây áp lực lớn lên thành mạch, làm tăng nguy cơ vỡ mạch máu, đặc biệt là ở những mạch máu đã bị suy yếu do xơ vữa. Như vậy, khi bị xơ vữa động mạch, tại vị trí lòng mạch bị thu hẹp, vận tốc máu tăng và huyết áp cũng tăng, dẫn tới nguy cơ vỡ động mạch máu.
Sữa công thức là một loại thức uống được thiết kế để thay thế sữa mẹ, cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ theo từng giai đoạn phát triển. Nó thường được làm từ sữa bò hoặc sữa đậu nành đã qua xử lý, bổ sung thêm các vitamin, khoáng chất và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. Dưới đây là bảng so sánh một số thành phần dinh dưỡng và đặc điểm có trong sữa mẹ và sữa công thức:

Protein và carbohydrate là yếu tố quan trọng nhất tạo nên hệ miễn dịch ở trẻ
Trẻ được uống hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ ít bị bệnh hơn
Sữa mẹ có khả năng cung cấp cho trẻ cả miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu
Trong mọi trường hợp, cho trẻ uống hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ tốt hơn uống kết hợp hoặc sử dụng sữa công thức
- Protein và carbohydrate là yếu tố quan trọng nhất tạo nên hệ miễn dịch ở trẻ. → Sai. Protein và carbohydrate là hai đại phân tử sinh học đóng vai trò cung cấp năng lượng và là nguyên liệu cho các tế bào, cơ thể sinh trưởng về mặt khối lượng. Các yếu tố quan trọng hơn trực tiếp tham gia vào hệ miễn dịch gồm có các tế bào miễn dịch (đại thực bào, tế bào B, tế bào T,…) và các kháng thể.
- Trẻ được uống hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ ít bị bệnh hơn. → Đúng. Vì sữa mẹ có chứa các thành phần tham gia vào hệ miễn dịch của trẻ nên sẽ giúp trẻ có sức để kháng tốt hơn và ít bị bệnh hơn.
- Sữa mẹ có khả năng cung cấp cho trẻ cả miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu. → Đúng. Miễn dịch không đặc hiệu là những đáp ứng của cơ thể không đặc hiệu đối với tác nhân gây bệnh (tức trước các tác nhân gây bệnh khác nhau thì chúng đều có đáp ứng giống nhau). VD: Da, dịch vị dạ dày, lông, đại thực bào, viêm, sốt,… là các miễn dịch không đặc hiệu. Ngược lại, miễn dịch đặc hiệu là những đáp ứng đặc hiệu của cơ thể để chống lại những mầm bệnh riêng biệt khi chúng xâm nhập vào cơ thể. VD: Kháng thể chỉ xuất hiện khi có vi khuẩn/virus mang kháng nguyên tương ứng xâm nhập vào cơ thể, ngoài ra còn có các tế bào T, tế bào B là các miễn dịch đặc hiệu.
Dựa vào bảng thành phần dinh dưỡng trên ta thấy trong sữa mẹ có chứa cả các đại thực bào - miễn dịch không đặc hiệu và các kháng thể, tế bào B, tế bào T - miễn dịch đặc hiệu. Vậy sữa mẹ có khả năng cung cấp cho trẻ cả miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không đặc hiệu.
- Trong mọi trường hợp, cho trẻ uống hoàn toàn bằng sữa mẹ sẽ tốt hơn uống kết hợp hoặc sử dụng sữa công thức. → Sai. Sữa mẹ là thức uống tốt nhất cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Tuy nhiên trong những trường hợp như mẹ bị thiếu sữa, hoặc sữa mẹ không đảm bảo được dinh dưỡng hay mẹ mang bệnh thì việc cho trẻ uống kết hợp hoặc thay thế hoàn toàn bằng sữa công thức sẽ có lợi hơn cho trẻ.
Bạn A và bạn B cùng thực hiện các thí nghiệm để theo dõi sự hấp thụ các chất ở rễ. Tiến trình thí nghiệm như sau:
- Bước 1: Mỗi bạn chuẩn bị khoảng 10-15 cây hành còn nguyên rễ, rửa sạch bộ rễ.
- Bước 2: Ngâm bộ rễ cây hành vào ngập trong nước pha dung dịch có màu trong 15 phút. Bạn A sử dụng màu thực phẩm xanh dương, bạn B sử dụng mực bút máy màu xanh dương.
- Bước 3: Rửa sạch bộ rễ dưới vòi nước sạch trong 2 phút, quan sát hiện tượng (quan sát lần 1). Chuẩn bị 3 cốc nước có chứa các dung dịch khác nhau như sau:
+ Cốc 1: Chứa nước pha nhiều muối trắng.
+ Cốc 2: Chứa nước khoáng đóng chai.
+ Cốc 3: Chứa nước máy/nước cất (nếu có).
- Bước 4: Chia các cây ra làm 3 phần đồng thời cho vào 3 cốc nước trên và quan sát hiện tượng sau khoảng 1 phút (quan sát lần 2).
Kết quả thí nghiệm của 2 bạn như sau:

Rễ cây đã hấp thụ nước chứa màu thực phẩm
Kết quả thí nghiệm của bạn B chứng tỏ các cây hành không có sự trao đổi nước với dung dịch pha màu mực bút máy
Ở thí nghiệm của bạn A, cốc 1 chuyển màu vì đây là dung dịch nhược trương, sẽ kéo nước cùng màu thực phẩm ra khỏi tế bào
Sự trao đổi chất ở cốc 2 diễn ra nhanh hơn ở cốc 3
- Rễ cây đã hấp thụ nước chứa màu thực phẩm. → Đúng. Vì trong thí nghiệm của bạn A, rễ cây đã chuyển sang màu xanh đậm và không bị rửa trôi, chứng tỏ màu đã đi được vào trong hệ rễ.
- Kết quả thí nghiệm của bạn B chứng tỏ các cây hành không có sự trao đổi nước với dung dịch pha màu mực bút máy. → Sai. Rễ cây vẫn có khả năng trao đổi nước nhưng các chất hòa tan, ở đây là các phân tử mực có thể đã không đi qua được màng sinh chất của các tế bào lông hút nên màu dễ dàng bị rửa trôi. Như vậy quá trình trao đổi nước vẫn sẽ diễn ra nhưng bị hạn chế hơn so với trường hợp của bạn A.
- Ở thí nghiệm của bạn A, cốc 1 chuyển màu vì đây là dung dịch nhược trương, sẽ kéo nước cùng màu thực phẩm ra khỏi tế bào. → Sai. Cốc 1 chứa dung dịch muối trắng, có nồng độ chất tan (NaCl) cao hơn rất nhiều so với nồng độ chất tan trong tế bào. Đây là môi trường ưu trương đối với tế bào, sẽ kéo nước cùng màu thực phẩm từ trong tế bào đi ra ngoài môi trường để cân bằng nồng độ chất tan giữa 2 màng tế bào. Như vậy nói đây là dung dịch nhược trương là không chính xác (Môi trường nhược trương là khi nồng độ chất tan môi trường thấp hơn nhiều nồng độ chất tan trong tế bào, khi đó nước sẽ đi từ ngoài môi trường đi vào trong tế bào).
- Sự trao đổi chất ở cốc 2 diễn ra nhanh hơn ở cốc 3. → Đúng. Nước khoáng trong cốc 2 cung cấp các ion khoáng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào. Các ion khoáng này tham gia vào nhiều quá trình trao đổi chất, ví dụ như hoạt hóa enzyme, duy trì cân bằng áp suất thẩm thấu... Do đó, sự trao đổi chất ở cốc 2 có thể diễn ra mạnh mẽ hơn so với cốc 3. Bằng chứng là nước ở cốc 2 chuyển màu đậm hơn cốc 3.

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.