A. những cơ thể mang allele đột biến đã biểu hiện thành kiểu hình.
B. những cơ thể mang đột biến gene hoặc đột biến NST.
C. những cơ thể mang đột biến gene trội hoặc đột biến gene lặn.
D. những cơ thể mang đột biến nhưng chưa được biểu hiện ra kiểu hình.
Trả lời:
Đáp án đúng: A
Thể đột biến là những cá thể mang đột biến đã biểu hiện ra kiểu hình. Các đột biến có thể là đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể hoặc đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Tuy nhiên, chỉ khi đột biến biểu hiện ra kiểu hình thì cá thể đó mới được gọi là thể đột biến.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Đột biến mất hoặc thêm một nucleotide (đột biến dịch khung) sẽ gây ra sự thay đổi lớn nhất trong trình tự amino acid của chuỗi polypeptide. Điều này là do tất cả các codon sau vị trí đột biến sẽ bị đọc sai. Trong các lựa chọn, mất một cặp nucleotide ngay sau bộ ba mở đầu (D) sẽ gây ra sự thay đổi lớn nhất. Các lựa chọn khác có thể không gây ra sự thay đổi lớn như vậy.
A: Thay thế một cặp nucleotide có thể không thay đổi amino acid nếu là đột biến đồng nghĩa, hoặc chỉ thay đổi một amino acid.
B: Mất ba cặp nucleotide (một codon) sẽ chỉ loại bỏ một amino acid, không làm thay đổi khung đọc.
C: Mất ba cặp nucleotide ngay sau bộ ba mở đầu cũng chỉ loại bỏ một amino acid, không làm thay đổi khung đọc.
Đột biến nhiễm sắc thể (NST) được chia thành hai loại chính: đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST. Đột biến số lượng NST bao gồm đột biến lệch bội (thay đổi số lượng của một hoặc một vài NST) và đột biến đa bội (tăng toàn bộ số lượng NST trong tế bào). Vì vậy, đáp án chính xác là đột biến cấu trúc, đột biến lệch bội và đột biến đa bội NST.
Đột biến lặp đoạn làm tăng số lượng bản sao của gen trên NST, dẫn đến tăng lượng sản phẩm của gen đó. Điều này thường làm thay đổi (thường là tăng) cường độ biểu hiện của tính trạng do gen đó quy định. Ví dụ: Lặp đoạn NST ở lúa mạch làm tăng hoạt tính enzyme $\alpha$-amylase.