Câu hỏi:
Tập hợp các cá thể cùng loài sẽ tạo nên tổ chức sống nào sau đây?
Đáp án đúng: B
Các cấp độ tổ chức sống tử nhỏ đến lớn gồm có: Nguyên tử ⭢ Phân tử ⭢ Bào quan ⭢ Tế bào ⭢ Mô ⭢ Cơ quan ⭢ Hệ cơ quan ⭢ Cơ thể ⭢ Quần thể ⭢ Quần xã ⭢ Hệ sinh thái ⭢ Sinh quyển.
Tập hợp các các cấp độ nhỏ hơn sẽ hình thành nên cấp độ lớn hơn 1 bậc. Như vậy, tập hợp các cá thể (cơ thể) cùng một loài sẽ tạo nên quần thể.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Nội dung "Bộ Đề Kiểm Tra Học Kì I - Sinh Học 10 - Chân Trời Sáng Tạo - Bộ Đề 01" bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm và tự luận, tập trung vào những chủ đề trọng tâm như thành phần hóa học của tế bào, cấu trúc và chức năng của tế bào, chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào. Đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, rèn kỹ năng vận dụng và chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra học kì I.
Câu hỏi liên quan
Trong PCR (một kĩ thuật được sử dụng phổ biến trong sinh học phân tử, gồm một chu kì biến thiên nhiệt độ lặp lại nhiều lần, giúp DNA nhân đôi liên tục để tạo ra nhiều bản sao), người ta sử dụng nhiệt độ cao lên đến 94 - 98 oC để tách hai mạch phân tử DNA, sau đó dùng enzyme DNA polymerase để tổng hợp mạch mới. Tuy nhiên khi nhiệt độ tăng lên đến 50 oC thì các enzyme DNA polymerase của người lại không hoạt động được. Trong khi đó một số vi khuẩn sống ở vùng gần miệng núi lửa có nhiệt độ lên đến hơn 100 oC vẫn có khả năng sống sót và nhân đôi DNA bình thường. Biết rằng sau mỗi chu kì nhân đôi DNA, 1 phân tử DNA chỉ cho ra 2 phân tử DNA mới
Hai mạch phân tử DNA liên kết với nhau bởi liên kết peptide
Nội dung thông tin cho thấy protein có chức năng vận động
Protein có nhiệt độ biến tính thấp hơn nucleic acid
Sử dụng enzyme DNA polymerase của vi khuẩn trong kĩ thuật PCR thì sẽ tạo ra được nhiều DNA hơn sau mỗi chu kì
- Hai mạch phân tử DNA liên kết với nhau bởi liên kết peptide. → Sai. DNA là đại phân tử sinh học cấu thành từ các đơn phân nucleotide. Các nucleotide trên hai mạch DNA liên kết với nhau bởi liên kết hydrogen. Liên kết peptide là liên kết giữa các đơn phân amino acid cấu thành nên đại phân tử protein.
- Nội dung thông tin cho thấy protein có chức năng vận động. → Sai. Protein trong bài chính là các enzyme DNA polymerase. Enzyme này không có chức năng vận động (vận chuyển các chất, vận động tế bào hay cơ thể,…) mà có chức năng xúc tác - giúp tăng tốc độ phản ứng cho các phản ứng sinh hóa trong tế bào.
- Protein có nhiệt độ biến tính thấp hơn nucleic acid. → Đúng. Protein hay enzyme DNA polymerase bị biến tính (mất chức năng) ở nhiệt độ 50 oC, nhưng ở nhiệt độ lên đến 94 - 98 oC mới bị biến tính (tách hai mạch DNA). Điều đó cho thấy protein có nhiệt độ biến tính cao hơn nucleic acid (DNA).
- Sử dụng enzyme DNA polymerase của vi khuẩn trong kĩ thuật PCR thì sẽ thu được nhiều phân tử DNA hơn so với sử dụng enzyme của người. → Sai. Enzyme DNA polymerase chỉ có chức năng xúc tác giúp tăng tốc độ phản ứng chứ không làm tăng số lượng sản phẩm. Sau mỗi chu kì, phân tử DNA chỉ nhân đôi một lần nên số lượng phân tử DNA tạo ra sẽ không thay đổi.
Cho một số mẫu tế bào động vật và tế bào thực vật vào ba môi trường khác nhau có chứa nồng độ dung dịch muối như sau:
- Môi trường 1: Dung dịch muối NaCl nồng độ 0,9%.
- Môi trường 2: Dung dịch muối NaCl nồng độ 0,05%.
- Môi trường 3: Dung dịch muối NaCl nồng độ 9%.
Biết rằng khi quan sát tế bào ở môi trường 1 thì hình dạng tế bào động vật và tế bào thực vật không có sự thay đổi
Đối với tế bào động vật, dung dịch 1 là ưu trương, 3 là nhược trương
Trong môi trường nhược trương, chỉ có tế bào động vật bị vỡ, còn tế bào thực vật thì không
Các ion Na+ và Cl- khuếch tán qua màng tế bào là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng co nguyên sinh
Khi cơ thể bị mất nước (như bị ốm, sốt cao, tiêu chảy,…), nên pha nước muối theo tỉ lệ 9 g muối/1 L nước để uống sẽ có tác dụng tốt hơn uống nước thông thường
- Đối với tế bào động vật, dung dịch 1 là ưu trương, 3 là nhược trương. → Sai. Ở môi trường 1, tế bào động vật không bị thay đổi hình dạng, chứng tỏ nồng độ các chất bên trong và bên ngoài màng tế bào đang cân bằng nhau, nên đây là môi trường đẳng trương. Vậy khi nồng độ môi trường thấp hơn nồng độ trong tế bào (như môi trường 2) thì môi trường đó được gọi là môi trường nhược trương. Còn khi nồng độ môi trường cao hơn nồng độ trong tế bào (như môi trường 3) thì môi trường đó được gọi là môi trường ưu trương.
- Trong môi trường nhược trương, chỉ có tế bào động vật bị vỡ, còn tế bào thực vật thì không. → Đúng. Trong môi trường nhược trương, nồng độ chất tan ngoài môi trường thấp hơn nồng độ chất tan trong tế bào, theo nồng độ gradient, nước sẽ đi từ bên ngoài môi trường qua màng sinh chất vào trong tế bào. Hiện tượng này sẽ làm cho tế bào bị phình lên và có thể bị vỡ. Tuy nhiên ở tế bào thực vật, do chúng có thành tế bào cứng chắc cố định hình dạng tế bào nên sẽ cản trở nước không đi vào tế bào quá nhiều, nên tế bào sẽ không bị vỡ.
- Các ion Na+ và Cl- khuếch tán qua màng tế bào là nguyên nhân dẫn tới hiện tượng co nguyên sinh. → Sai. Trong môi trường ưu trương, nồng độ chất tan ngoài môi trường cao hơn nồng độ chất tan trong tế bào, theo nồng độ gradient, nước sẽ đi từ trong tế bào đi ra ngoài môi trường qua màng sinh chất. Hiện tượng này được gọi là co nguyên sinh, nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là do nước khuếch tán qua màng sinh chất, các ion Na+ và Cl- không đi qua màng sinh chất theo cơ chế này được mà phải thông qua các kênh nên sẽ bị kiểm soát.
- Khi cơ thể bị mất nước (như bị ốm, sốt cao, tiêu chảy,…), nên pha nước muối theo tỉ lệ 9 g muối/1 L nước để uống sẽ có tác dụng tốt hơn uống nước thông thường. → Đúng. Vì tỉ lệ 9 g muối/1 L (nồng độ 0,9 %) là dung dịch đẳng trương, có áp suất thẩm thấu tương đương với máu, do đó được cơ thể hấp thu nhanh chóng hơn nước thông thường (chứa ít các chất điện giải, là dung dịch nhược trương), giúp bù nước kịp thời và ngăn ngừa tình trạng mất nước nặng.
Tại ống thận, nồng độ glucose trong nước tiểu thấp hơn trong máu nhưng vẫn được các tế bào thận hấp thụ và đưa lại về máu. Quá trình này đảm bảo rằng glucose, một nguồn năng lượng quan trọng cho cơ thể, không bị mất đi qua nước tiểu
Quá trình trên tiêu tốn năng lượng của tế bào
Quá trình trên được thực hiện nhờ cơ chế thẩm thấu
Nếu kết quả phân tích nước tiểu phát hiện glucose thì có khả năng người đó bị tiểu đường
Nồng độ glucose trong máu quá cao và không được kiểm soát trong thời gian dài có thể dẫn tới suy thận
- Quá trình trên tiêu tốn năng lượng của tế bào. → Đúng. Vì quá trình vận chuyển trên tế bào cần thu nhận glucose ngược chiều gradient nồng độ (nồng độ glucose trong tế bào cao hơn môi trường) nên tế bào sẽ cần tiêu tốn năng lượng.
- Quá trình trên được thực hiện nhờ cơ chế thẩm thấu. → Sai. Thẩm thấu là sự di chuyển của nước qua màng bán thấm từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao. Quá trình tái hấp thu glucose là vận chuyển chủ động, cần năng lượng và protein vận chuyển đặc hiệu.
- Nếu kết quả phân tích nước tiểu phát hiện glucose thì có khả năng người đó bị tiểu đường. → Đúng. Khi glucose sẽ xuất hiện trong nước tiểu có thể là dấu hiệu cho thấy nồng độ glucose trong máu vượt quá ngưỡng nhất định. Đây là một trong những dấu hiệu của bệnh tiểu đường (đái tháo đường).
- Nồng độ glucose trong máu quá cao và không được kiểm soát trong thời gian dài có thể dẫn tới suy thận. → Đúng. Nồng độ glucose trong máu cao kéo dài gây tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận, gây sức ép lên thận phải tăng cường hấp thụ glucose nhiều hơn, dần dần làm suy giảm chức năng thận và có thể dẫn đến suy thận.
Các cấp độ tổ chức tạo nên hệ tiêu hóa trong cơ thể người từ nhỏ đến lớn gồm có: (1) Các nguyên tử C, H, O, N,… ⭢ (2) Carbohydrate, protein, nucleic acid,… ⭢ (3) Nhân, ti thể, màng sinh chất,… ⭢ (4) Tế bào biểu mô ruột ⭢ (5) Biểu mô ruột ⭢ (6) Ruột non ⭢ (7) Hệ tiêu hóa ⭢ (8) Cơ thể
Cấp độ số 3 là được gọi là cơ quan
Cấp độ số 5 được gọi là mô
Chức năng hấp thụ dinh dưỡng có ở cấp độ 4
Tế bào chỉ hấp thụ được chất dinh dưỡng được phân giải đến cấp độ 1
- Cấp độ số 3 là được gọi là cơ quan. → Sai. Các nhân, ti thể, màng sinh chất,… là các thành phần nằm trong tế bào được gọi là bào quan. Còn cơ quan là thành phần cấu tạo từ các mô và thực hiện một số chức năng của cơ thể. Trong ví dụ trên cơ quan đó là ruột non, thực hiện chức năng hấp thụ các chất dinh dưỡng.
- Cấp độ số 5 được gọi là mô. → Đúng. Tổ chức số 5 được hình thành nhờ tập hợp các tế bào biểu mô ruột, thực hiện cùng một chức năng là hấp thụ chất dinh dưỡng nên đây được gọi là mô. Tập hợp các mô sẽ tạo nên cơ quan là ruột non.
- Chức năng hấp thụ dinh dưỡng có ở cấp độ 4. → Đúng. Khả năng hấp thụ chất dinh dưỡng của hệ tiêu hóa có ở cấp độ nhỏ nhất là tế bào biểu mô ruột. Các tế bào này là nơi trực tiếp xảy ra quá trình trao đổi chất thông qua màng sinh chất, cho phép các chất dinh dưỡng đi vào tế bào và từ đó đi nuôi dưỡng toàn bộ cơ thể.
- Tế bào chỉ hấp thụ được chất dinh dưỡng được phân giải đến cấp độ 1.→ Sai. Cấp độ 1 là các nguyên tử. Thực tế tế bào sẽ hấp thụ các chất dinh dưỡng khi chúng được phân giải tới cấp độ 2. Ví dụ như thịt sẽ được phân giải thành protein, tiếp đó phân giải thành các phân tử nhỏ hơn là amino acid. Tế bào sẽ có khả năng hấp thụ được các amino acid này.
Có 3 đặc điểm có ở tế bào nhân sơ:
a. Có kích thước hiển vi. → Đúng, tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ chỉ từ 0,5 - 10 µm nên chỉ có thể quan sát được dưới kính hiển vi.
b. Các bào quan có màng bao bọc. → Sai, tế bào nhân sơ chưa có các bào quan có màng mà chỉ có một bào quan trần là ribosome.
c. Sinh trưởng và sinh sản nhanh. → Đúng, do có kích thước nhỏ, tỉ lệ S/V lại lớn nên tế bào nhân sơ trao đổi chất với môi trường nhanh hơn tế bào sinh vật nhân thực, chúng cũng sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn.
d. Có nhân hoàn chỉnh. → Sai, tế bào nhân sơ chưa có nhân hoàn chỉnh.
e. Cấu tạo nên cơ thể sinh vật đa bào. → Sai, do có cấu tạo đơn giản nên tế bào nhân sơ không thể cấu thành nên một tổ chức phức tạp như sinh vật đa bào. Tất cả sinh vật đa bào đều được cấu tạo từ tế bào nhân thực.
f. Khả năng thích nghi cao. → Đúng, do có cấu tạo đơn giản nên tế bào nhân sơ cũng dễ dàng biến đổi để thích nghi với môi trường mới.
g. Vật chất di truyền là DNA mạch đơn. → Sai, tế bào nhân sơ có vật chất di truyền là DNA mạch kép, dạng mạch vòng, trong khi tế bào nhân thực có vật chất di truyền là DNA mạch kép, dạng mạch thẳng. Vật chất di truyền là DNA mạch đơn chỉ tồn tại ở virus.

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – I-Learn Smart World – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Tiếng Anh 12 – Global Success – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Hóa Học 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Công Nghệ 12 – Kết Nối Tri Thức – Năm Học 2025-2026

Trọn Bộ Giáo Án Word & PowerPoint Địa Lí 12 – Chân Trời Sáng Tạo – Năm Học 2025-2026
ĐĂNG KÝ GÓI THI VIP
- Truy cập hơn 100K đề thi thử và chính thức các năm
- 2M câu hỏi theo các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng
- Học nhanh với 10K Flashcard Tiếng Anh theo bộ sách và chủ đề
- Đầy đủ: Mầm non – Phổ thông (K12) – Đại học – Người đi làm
- Tải toàn bộ tài liệu trên TaiLieu.VN
- Loại bỏ quảng cáo để tăng khả năng tập trung ôn luyện
- Tặng 15 ngày khi đăng ký gói 3 tháng, 30 ngày với gói 6 tháng và 60 ngày với gói 12 tháng.