Trả lời:
Đáp án đúng: D
Áp dụng định lý cosin trong tam giác ABC, ta có:
$AB^2 = AC^2 + BC^2 - 2 * AC * BC * cos(C)$
$(\sqrt{2})^2 = (\sqrt{3})^2 + BC^2 - 2 * \sqrt{3} * BC * cos(45)$
$2 = 3 + BC^2 - 2 * \sqrt{3} * BC * (\sqrt{2}/2)$
$BC^2 - \sqrt{6}BC + 1 = 0$
Giải phương trình bậc hai này, ta có:
$\Delta = (-\sqrt{6})^2 - 4 * 1 * 1 = 6 - 4 = 2$
$BC_{1,2} = (\sqrt{6} \pm \sqrt{2})/2$
Vì $BC$ là độ dài cạnh của tam giác, ta cần kiểm tra xem cả hai nghiệm có thỏa mãn không.
Ta có $BC = (\sqrt{6} + \sqrt{2})/2 \approx 1.93$ và $BC = (\sqrt{6} - \sqrt{2})/2 \approx 0.52$.
Theo đề bài, góc C = 45 độ. Trường hợp $BC = (\sqrt{6} - \sqrt{2})/2$ bị loại.
Vậy $BC = (\sqrt{6} + \sqrt{2})/2$.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng: A
Để tính đường cao $h$ kẻ từ A xuống BC, ta cần tính diện tích tam giác ABC trước.
Diện tích tam giác ABC là: $S = \frac{1}{2}AB \cdot AC \cdot sin(A) = \frac{1}{2} \cdot 3 \cdot 6 \cdot sin(60^\circ) = \frac{1}{2} \cdot 3 \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{9\sqrt{3}}{2}$.
Tiếp theo, ta cần tính độ dài cạnh BC. Sử dụng định lý cosin:
$BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot cos(A) = 3^2 + 6^2 - 2 \cdot 3 \cdot 6 \cdot cos(60^\circ) = 9 + 36 - 36 \cdot \frac{1}{2} = 45 - 18 = 27$.
Vậy $BC = \sqrt{27} = 3\sqrt{3}$.
Diện tích tam giác ABC cũng có thể được tính bằng công thức: $S = \frac{1}{2} \cdot BC \cdot h$.
Suy ra, $h = \frac{2S}{BC} = \frac{2 \cdot \frac{9\sqrt{3}}{2}}{3\sqrt{3}} = \frac{9\sqrt{3}}{3\sqrt{3}} = 3$.
Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn.
Tính $h$ dựa trên $AB$: $sin(C) = \frac{h}{AB} = \frac{h}{3}$.
Tính $C$ dựa trên định lý sin: $\frac{BC}{sin(A)} = \frac{AC}{sin(B)} = \frac{AB}{sin(C)}$.
$\frac{3\sqrt{3}}{sin(60)} = \frac{6}{sin(B)} = \frac{3}{sin(C)}$.
$\frac{3\sqrt{3}}{\sqrt{3}/2} = \frac{3}{sin(C)}$ => $6 = \frac{3}{sin(C)}$ => $sin(C) = \frac{1}{2}$. Suy ra $C = 30^\circ$ hoặc $C = 150^\circ$ (loại).
$h = 3*sin(30) = 3*(1/2) = 3/2$.
Diện tích tam giác ABC là: $S = \frac{1}{2}AB \cdot AC \cdot sin(A) = \frac{1}{2} \cdot 3 \cdot 6 \cdot sin(60^\circ) = \frac{1}{2} \cdot 3 \cdot 6 \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = \frac{9\sqrt{3}}{2}$.
Tiếp theo, ta cần tính độ dài cạnh BC. Sử dụng định lý cosin:
$BC^2 = AB^2 + AC^2 - 2 \cdot AB \cdot AC \cdot cos(A) = 3^2 + 6^2 - 2 \cdot 3 \cdot 6 \cdot cos(60^\circ) = 9 + 36 - 36 \cdot \frac{1}{2} = 45 - 18 = 27$.
Vậy $BC = \sqrt{27} = 3\sqrt{3}$.
Diện tích tam giác ABC cũng có thể được tính bằng công thức: $S = \frac{1}{2} \cdot BC \cdot h$.
Suy ra, $h = \frac{2S}{BC} = \frac{2 \cdot \frac{9\sqrt{3}}{2}}{3\sqrt{3}} = \frac{9\sqrt{3}}{3\sqrt{3}} = 3$.
Tuy nhiên, đáp án này không có trong các lựa chọn.
Tính $h$ dựa trên $AB$: $sin(C) = \frac{h}{AB} = \frac{h}{3}$.
Tính $C$ dựa trên định lý sin: $\frac{BC}{sin(A)} = \frac{AC}{sin(B)} = \frac{AB}{sin(C)}$.
$\frac{3\sqrt{3}}{sin(60)} = \frac{6}{sin(B)} = \frac{3}{sin(C)}$.
$\frac{3\sqrt{3}}{\sqrt{3}/2} = \frac{3}{sin(C)}$ => $6 = \frac{3}{sin(C)}$ => $sin(C) = \frac{1}{2}$. Suy ra $C = 30^\circ$ hoặc $C = 150^\circ$ (loại).
$h = 3*sin(30) = 3*(1/2) = 3/2$.
Lời giải:
Đáp án đúng: D
Vì $\vec{a}$ là vecto đối của $\vec{b}$ nên:
$\vec{a} = -\vec{b}$
Suy ra:
Vậy đáp án sai là D. Hai vecto $\vec{a}$, $\vec{b}$ chung điểm đầu.
$\vec{a} = -\vec{b}$
Suy ra:
- $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng phương.
- $\vec{a}$ và $\vec{b}$ ngược hướng.
- $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng độ dài.
Vậy đáp án sai là D. Hai vecto $\vec{a}$, $\vec{b}$ chung điểm đầu.