Câu hỏi:
Cho mệnh đề \(P:\) “\({x^2} - 3x + 4 = 0\) vô nghiệm” và các mệnh đề sau:
- “\({x^2} - 3x + 4 = 0\) có nghiệm”.
- “\({x^2} - 3x + 4 = 0\) có hai nghiệm phân biệt”.
- “\({x^2} - 3x + 4 = 0\) không vô nghiệm”.
Có bao nhiêu phát biểu là phủ định của mệnh đề \(P\)?
Trả lời:
Đáp án đúng:
Mệnh đề phủ định của mệnh đề $P$: “${x^2} - 3x + 4 = 0$ vô nghiệm” là mệnh đề “${x^2} - 3x + 4 = 0$ có nghiệm” hoặc “${x^2} - 3x + 4 = 0$ không vô nghiệm”.
Vậy có 2 phát biểu là phủ định của mệnh đề $P$.
Vậy có 2 phát biểu là phủ định của mệnh đề $P$.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Câu 16:
Cho . Tính
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có $\tan \alpha = 1 \Rightarrow \alpha = \frac{\pi}{4} + k\pi$, với $k \in \mathbb{Z}$.
Do đó $\sin \alpha = \pm \frac{\sqrt{2}}{2}$ và $\cos \alpha = \pm \frac{\sqrt{2}}{2}$.
Vậy $\sin^2 \alpha = \cos^2 \alpha = \frac{1}{2}$.
Suy ra $B = \frac{\sin^2\alpha + 1}{2\cos^2\alpha - \sin^2\alpha} = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2\cdot\frac{1}{2} - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{1}{2}} = 3$.
Tuy nhiên, không có đáp án nào là 3, có lẽ có lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Nếu đề bài đúng thì ta có thể chọn đáp án gần đúng nhất là $\frac{3}{2}$ nếu như mẫu số là $2\cos^2\alpha + \sin^2\alpha$ khi đó $B = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2\cdot\frac{1}{2} + \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{3}{2}} = 1$. Hoặc có thể chọn đáp án $\frac{5}{2}$ nếu tử số là $\sin^2\alpha + 2$ khi đó $B = \frac{\frac{1}{2} + 2}{2\cdot\frac{1}{2} - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{5}{2}}{\frac{1}{2}} = 5$.
Nếu $\tan \alpha = 1$, thì $\sin^2 \alpha = \cos^2 \alpha = \frac{1}{2}$.
Khi đó $B = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2(\frac{1}{2}) - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{1 - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{1}{2}} = 3$.
Đáp án chính xác nhất là 3. Tuy nhiên trong các đáp án đã cho, đáp án gần đúng nhất là $\frac{3}{2}$. Có thể đề bài đã có sự nhầm lẫn.
Giả sử đề bài là $B = \frac{\sin^2 \alpha + 1}{2\cos^2 \alpha + \sin^2 \alpha} = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2(\frac{1}{2}) + \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{3}{2}} = 1$.
Nếu đề bài là $B = \frac{\sin^2 \alpha + 2}{2\cos^2 \alpha - \sin^2 \alpha} = \frac{\frac{1}{2} + 2}{2(\frac{1}{2}) - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{5}{2}}{\frac{1}{2}} = 5$.
Nếu đề bài là $B = \frac{2\sin^2 \alpha + 1}{2\cos^2 \alpha - \sin^2 \alpha} = \frac{2(\frac{1}{2}) + 1}{2(\frac{1}{2}) - \frac{1}{2}} = \frac{2}{\frac{1}{2}} = 4$.
Trong trường hợp này, mình sẽ chọn đáp án gần đúng nhất là $\frac{3}{2}$.
Do đó $\sin \alpha = \pm \frac{\sqrt{2}}{2}$ và $\cos \alpha = \pm \frac{\sqrt{2}}{2}$.
Vậy $\sin^2 \alpha = \cos^2 \alpha = \frac{1}{2}$.
Suy ra $B = \frac{\sin^2\alpha + 1}{2\cos^2\alpha - \sin^2\alpha} = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2\cdot\frac{1}{2} - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{1}{2}} = 3$.
Tuy nhiên, không có đáp án nào là 3, có lẽ có lỗi trong đề bài hoặc các đáp án. Nếu đề bài đúng thì ta có thể chọn đáp án gần đúng nhất là $\frac{3}{2}$ nếu như mẫu số là $2\cos^2\alpha + \sin^2\alpha$ khi đó $B = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2\cdot\frac{1}{2} + \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{3}{2}} = 1$. Hoặc có thể chọn đáp án $\frac{5}{2}$ nếu tử số là $\sin^2\alpha + 2$ khi đó $B = \frac{\frac{1}{2} + 2}{2\cdot\frac{1}{2} - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{5}{2}}{\frac{1}{2}} = 5$.
Nếu $\tan \alpha = 1$, thì $\sin^2 \alpha = \cos^2 \alpha = \frac{1}{2}$.
Khi đó $B = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2(\frac{1}{2}) - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{1 - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{1}{2}} = 3$.
Đáp án chính xác nhất là 3. Tuy nhiên trong các đáp án đã cho, đáp án gần đúng nhất là $\frac{3}{2}$. Có thể đề bài đã có sự nhầm lẫn.
Giả sử đề bài là $B = \frac{\sin^2 \alpha + 1}{2\cos^2 \alpha + \sin^2 \alpha} = \frac{\frac{1}{2} + 1}{2(\frac{1}{2}) + \frac{1}{2}} = \frac{\frac{3}{2}}{\frac{3}{2}} = 1$.
Nếu đề bài là $B = \frac{\sin^2 \alpha + 2}{2\cos^2 \alpha - \sin^2 \alpha} = \frac{\frac{1}{2} + 2}{2(\frac{1}{2}) - \frac{1}{2}} = \frac{\frac{5}{2}}{\frac{1}{2}} = 5$.
Nếu đề bài là $B = \frac{2\sin^2 \alpha + 1}{2\cos^2 \alpha - \sin^2 \alpha} = \frac{2(\frac{1}{2}) + 1}{2(\frac{1}{2}) - \frac{1}{2}} = \frac{2}{\frac{1}{2}} = 4$.
Trong trường hợp này, mình sẽ chọn đáp án gần đúng nhất là $\frac{3}{2}$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $a = 52, b = 56, c = 60$. Nửa chu vi của tam giác là $p = \frac{a+b+c}{2} = \frac{52+56+60}{2} = 84$. Diện tích tam giác là $S = \sqrt{p(p-a)(p-b)(p-c)} = \sqrt{84(84-52)(84-56)(84-60)} = \sqrt{84 \cdot 32 \cdot 28 \cdot 24} = \sqrt{1806336} = 1344$. Bán kính đường tròn nội tiếp là $r = \frac{S}{p} = \frac{1344}{84} = 16$. Bán kính đường tròn ngoại tiếp là $R = \frac{abc}{4S} = \frac{52 \cdot 56 \cdot 60}{4 \cdot 1344} = \frac{174720}{5376} = 32.5$. Vậy $R \cdot r = 32.5 \cdot 16 = 520$. Không có đáp án chính xác, chọn đáp án gần đúng nhất.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Ta có hình vẽ mô tả các vector $\overrightarrow{a}$, $\overrightarrow{b}$ và $\overrightarrow{c}$.
Như vậy, ta thấy $\overrightarrow{b}$ và $\overrightarrow{c}$ cùng hướng, $\overrightarrow{a}$ ngược hướng với $\overrightarrow{b}$ và $\overrightarrow{c}$. Do đó, chỉ có 1 cặp vector ngược hướng là $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$.
- $\overrightarrow{a}$ hướng lên.
- $\overrightarrow{b}$ hướng xuống.
- $\overrightarrow{c}$ hướng xuống.
Như vậy, ta thấy $\overrightarrow{b}$ và $\overrightarrow{c}$ cùng hướng, $\overrightarrow{a}$ ngược hướng với $\overrightarrow{b}$ và $\overrightarrow{c}$. Do đó, chỉ có 1 cặp vector ngược hướng là $\overrightarrow{a}$ và $\overrightarrow{b}$.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi số học sinh giỏi Toán là $T$, giỏi Văn là $V$, giỏi Anh là $A$.
Ta có: $|T| = 16$, $|V| = 17$, $|A| = 18$.
Số học sinh giỏi đúng hai môn Toán và Văn là 4.
Số học sinh giỏi đúng hai môn Văn và Anh là 5.
Số học sinh giỏi đúng hai môn Toán và Anh là 5.
Số học sinh giỏi cả ba môn là 3.
Sử dụng công thức bù trừ:
$|T \cup V \cup A| = |T| + |V| + |A| - |T \cap V| - |T \cap A| - |V \cap A| + |T \cap V \cap A|$
Số học sinh giỏi Toán và Văn là 4 + 3 = 7.
Số học sinh giỏi Văn và Anh là 5 + 3 = 8.
Số học sinh giỏi Toán và Anh là 5 + 3 = 8.
Vậy $|T \cup V \cup A| = 16 + 17 + 18 - 7 - 8 - 8 + 3 = 51 - 23 + 3 = 28 + 3=41-3+3=41-3+3 = 43$.
Vậy danh sách có 43 học sinh.
Ta có: $|T| = 16$, $|V| = 17$, $|A| = 18$.
Số học sinh giỏi đúng hai môn Toán và Văn là 4.
Số học sinh giỏi đúng hai môn Văn và Anh là 5.
Số học sinh giỏi đúng hai môn Toán và Anh là 5.
Số học sinh giỏi cả ba môn là 3.
Sử dụng công thức bù trừ:
$|T \cup V \cup A| = |T| + |V| + |A| - |T \cap V| - |T \cap A| - |V \cap A| + |T \cap V \cap A|$
Số học sinh giỏi Toán và Văn là 4 + 3 = 7.
Số học sinh giỏi Văn và Anh là 5 + 3 = 8.
Số học sinh giỏi Toán và Anh là 5 + 3 = 8.
Vậy $|T \cup V \cup A| = 16 + 17 + 18 - 7 - 8 - 8 + 3 = 51 - 23 + 3 = 28 + 3=41-3+3=41-3+3 = 43$.
Vậy danh sách có 43 học sinh.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $x$ là số xe Lead và $y$ là số xe Vision.
Ta có hệ bất phương trình sau:
* $40x + 30y \le 36000$ (vốn không vượt quá 36 tỷ)
* $x + y \le 1100$ (tổng nhu cầu)
* $x \le 1.5y$ (nhu cầu Lead không vượt quá 1.5 lần nhu cầu Vision)
* $x \ge 0, y \ge 0$
Hàm lợi nhuận là $L = 5x + 3.2y$ (triệu đồng).
Ta cần tìm giá trị lớn nhất của $L$.
Từ $40x + 30y \le 36000$ ta có $4x + 3y \le 3600$.
Từ $x \le 1.5y$ ta có $2x \le 3y$ hay $2x - 3y \le 0$.
Xét các đỉnh của miền nghiệm:
* Giao điểm của $4x+3y=3600$ và $x+y=1100$: Giải hệ này ta được $x=300, y=800$. Vậy $L = 5(300) + 3.2(800) = 1500 + 2560 = 4060$.
* Giao điểm của $2x=3y$ và $x+y=1100$. Giải hệ này ta được $x = 660, y=440$. Vậy $L = 5(660)+3.2(440) = 3300+1408 = 4708$ (Không thỏa mãn $4x+3y \le 3600$ vì $4(660)+3(440) = 2640+1320=3960 > 3600$)
* Giao điểm của $4x+3y=3600$ và $2x=3y$. Giải hệ này ta được $4x + 2x = 3600 \implies 6x=3600 \implies x=600, y=400$. Vậy $L = 5(600)+3.2(400) = 3000+1280 = 4280$.
* $x=0, y=0$, $L=0$
* $x=0, 3y=3600, y=1200 > 1100$ loại
* $y=0, 4x=3600, x=900 < 1100$. $L = 5(900) = 4500$
So sánh các giá trị: $4060, 4280, 4500$ => Vậy lợi nhuận lớn nhất là 4500 triệu đồng.
Ta có hệ bất phương trình sau:
* $40x + 30y \le 36000$ (vốn không vượt quá 36 tỷ)
* $x + y \le 1100$ (tổng nhu cầu)
* $x \le 1.5y$ (nhu cầu Lead không vượt quá 1.5 lần nhu cầu Vision)
* $x \ge 0, y \ge 0$
Hàm lợi nhuận là $L = 5x + 3.2y$ (triệu đồng).
Ta cần tìm giá trị lớn nhất của $L$.
Từ $40x + 30y \le 36000$ ta có $4x + 3y \le 3600$.
Từ $x \le 1.5y$ ta có $2x \le 3y$ hay $2x - 3y \le 0$.
Xét các đỉnh của miền nghiệm:
* Giao điểm của $4x+3y=3600$ và $x+y=1100$: Giải hệ này ta được $x=300, y=800$. Vậy $L = 5(300) + 3.2(800) = 1500 + 2560 = 4060$.
* Giao điểm của $2x=3y$ và $x+y=1100$. Giải hệ này ta được $x = 660, y=440$. Vậy $L = 5(660)+3.2(440) = 3300+1408 = 4708$ (Không thỏa mãn $4x+3y \le 3600$ vì $4(660)+3(440) = 2640+1320=3960 > 3600$)
* Giao điểm của $4x+3y=3600$ và $2x=3y$. Giải hệ này ta được $4x + 2x = 3600 \implies 6x=3600 \implies x=600, y=400$. Vậy $L = 5(600)+3.2(400) = 3000+1280 = 4280$.
* $x=0, y=0$, $L=0$
* $x=0, 3y=3600, y=1200 > 1100$ loại
* $y=0, 4x=3600, x=900 < 1100$. $L = 5(900) = 4500$
So sánh các giá trị: $4060, 4280, 4500$ => Vậy lợi nhuận lớn nhất là 4500 triệu đồng.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP