Trả lời:
Đáp án đúng: A
Để đòn bẩy cân bằng, ta có quy tắc momen:
- $P_A \cdot OA = P_B \cdot OB$
- Trong đó:
- $P_A$ là trọng lượng vật treo ở đầu A (30 N)
- $OA$ là khoảng cách từ đầu A đến trục quay O (20 cm)
- $P_B$ là trọng lượng vật treo ở đầu B (cần tìm)
- $OB$ là khoảng cách từ đầu B đến trục quay O. Vì AB = 60 cm và OA = 20 cm, nên $OB = AB - OA = 60 - 20 = 40$ cm
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
Câu hỏi liên quan
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Đúng. Từ giây thứ 40 đến giây thứ 80, đồ thị là một đường thẳng nằm ngang, cho thấy vận tốc không đổi.
b) Sai. Gia tốc trong 40 giây đầu là $a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{80 - 0}{40} = 2 \text{ cm/s}^2$. Vậy câu này đúng.
c) Sai. Từ giây thứ 40 đến giây thứ 160, vận tốc giảm từ 80 cm/s xuống 0 cm/s, vậy vận tốc luôn giảm.
d) Sai. Gia tốc từ giây thứ 80 đến giây thứ 160 là $a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{0 - 80}{160 - 80} = \frac{-80}{80} = -1 \text{ cm/s}^2$. Giá trị tuyệt đối là 1 cm/s2, không phải 1.5 cm/s2.
b) Sai. Gia tốc trong 40 giây đầu là $a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{80 - 0}{40} = 2 \text{ cm/s}^2$. Vậy câu này đúng.
c) Sai. Từ giây thứ 40 đến giây thứ 160, vận tốc giảm từ 80 cm/s xuống 0 cm/s, vậy vận tốc luôn giảm.
d) Sai. Gia tốc từ giây thứ 80 đến giây thứ 160 là $a = \frac{\Delta v}{\Delta t} = \frac{0 - 80}{160 - 80} = \frac{-80}{80} = -1 \text{ cm/s}^2$. Giá trị tuyệt đối là 1 cm/s2, không phải 1.5 cm/s2.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đổi $m = 500\text{ g} = 0.5\text{ kg}$.
Chọn hệ trục tọa độ Oxy, Ox nằm ngang, Oy thẳng đứng hướng lên.
Các lực tác dụng lên vật: $\vec{P}, \vec{N}, \vec{F}, \vec{F}_{ms}$.
Định luật II Newton: $\vec{P} + \vec{N} + \vec{F} + \vec{F}_{ms} = m\vec{a}$.
Chiếu lên Ox: $-F_{ms} + F\cos{\alpha} = ma$ (1)
Chiếu lên Oy: $N + F\sin{\alpha} - P = 0 \Rightarrow N = P - F\sin{\alpha} = mg - F\sin{\alpha}$
$F_{ms} = \mu N = \mu (mg - F\sin{\alpha})$
Thay vào (1): $-\mu (mg - F\sin{\alpha}) + F\cos{\alpha} = ma \Rightarrow a = \frac{-\mu (mg - F\sin{\alpha}) + F\cos{\alpha}}{m}$
$a = \frac{-0.5(0.5\cdot 10 - 5\cdot \sin{60^0}) + 5\cdot \cos{60^0}}{0.5} = \frac{-0.5(5 - 5\frac{\sqrt{3}}{2}) + 5\cdot \frac{1}{2}}{0.5} = \frac{-2.5 + 2.5\frac{\sqrt{3}}{2} + 2.5}{0.5} = 5\frac{\sqrt{3}}{2} \approx 4.33 \text{ m/s}^2$.
Vậy câu a sai.
Vận tốc của vật sau 5 giây: $v = at = 4.33\cdot 5 = 21.65 \text{ m/s}$. Vậy câu b sai.
Quãng đường vật đi được sau 5 giây: $s = \frac{1}{2}at^2 = \frac{1}{2} \cdot 4.33 \cdot 5^2 = 54.125 \text{ m}$. Vậy câu c sai.
Khi ngừng tác dụng lực kéo, vật chỉ chịu tác dụng của lực ma sát, nên vật sẽ chuyển động chậm dần đều.
Gia tốc của vật: $a' = -\frac{\mu mg}{m} = -\mu g = -0.5 \cdot 10 = -5 \text{ m/s}^2$.
Vận tốc của vật tại thời điểm ngừng tác dụng lực: $v = 21.65 \text{ m/s}$.
Quãng đường vật đi được đến khi dừng lại: $s = \frac{0 - v^2}{2a'} = \frac{-21.65^2}{2(-5)} = \frac{468.7225}{10} = 46.87 \text{ m}$. Vậy câu d sai.
Chọn hệ trục tọa độ Oxy, Ox nằm ngang, Oy thẳng đứng hướng lên.
Các lực tác dụng lên vật: $\vec{P}, \vec{N}, \vec{F}, \vec{F}_{ms}$.
Định luật II Newton: $\vec{P} + \vec{N} + \vec{F} + \vec{F}_{ms} = m\vec{a}$.
Chiếu lên Ox: $-F_{ms} + F\cos{\alpha} = ma$ (1)
Chiếu lên Oy: $N + F\sin{\alpha} - P = 0 \Rightarrow N = P - F\sin{\alpha} = mg - F\sin{\alpha}$
$F_{ms} = \mu N = \mu (mg - F\sin{\alpha})$
Thay vào (1): $-\mu (mg - F\sin{\alpha}) + F\cos{\alpha} = ma \Rightarrow a = \frac{-\mu (mg - F\sin{\alpha}) + F\cos{\alpha}}{m}$
$a = \frac{-0.5(0.5\cdot 10 - 5\cdot \sin{60^0}) + 5\cdot \cos{60^0}}{0.5} = \frac{-0.5(5 - 5\frac{\sqrt{3}}{2}) + 5\cdot \frac{1}{2}}{0.5} = \frac{-2.5 + 2.5\frac{\sqrt{3}}{2} + 2.5}{0.5} = 5\frac{\sqrt{3}}{2} \approx 4.33 \text{ m/s}^2$.
Vậy câu a sai.
Vận tốc của vật sau 5 giây: $v = at = 4.33\cdot 5 = 21.65 \text{ m/s}$. Vậy câu b sai.
Quãng đường vật đi được sau 5 giây: $s = \frac{1}{2}at^2 = \frac{1}{2} \cdot 4.33 \cdot 5^2 = 54.125 \text{ m}$. Vậy câu c sai.
Khi ngừng tác dụng lực kéo, vật chỉ chịu tác dụng của lực ma sát, nên vật sẽ chuyển động chậm dần đều.
Gia tốc của vật: $a' = -\frac{\mu mg}{m} = -\mu g = -0.5 \cdot 10 = -5 \text{ m/s}^2$.
Vận tốc của vật tại thời điểm ngừng tác dụng lực: $v = 21.65 \text{ m/s}$.
Quãng đường vật đi được đến khi dừng lại: $s = \frac{0 - v^2}{2a'} = \frac{-21.65^2}{2(-5)} = \frac{468.7225}{10} = 46.87 \text{ m}$. Vậy câu d sai.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Sai số tỷ đối được tính theo công thức:$\delta g = \frac{{\Delta g}}{{\bar g}} \times 100\%$.
Thay số ta có: $\delta g = \frac{{0,0255}}{{9,782}} \times 100\% \approx 0,26\%$
Thay số ta có: $\delta g = \frac{{0,0255}}{{9,782}} \times 100\% \approx 0,26\%$
Lời giải:
Đáp án đúng:
Gọi $t$ là thời gian viên bi A rơi kể từ lúc Giang thả.
Khi đó, thời gian viên bi B rơi là $t-1$.
Quãng đường viên bi A rơi là $s_A = \frac{1}{2}gt^2$ (1).
Quãng đường viên bi B rơi là $s_B = \frac{1}{2}g(t-1)^2$ (2).
Theo đề bài, $s_A - s_B = 10$ (3).
Thay (1) và (2) vào (3) ta có:
$\frac{1}{2}gt^2 - \frac{1}{2}g(t-1)^2 = 10$
$\Leftrightarrow \frac{1}{2}g(t^2 - (t^2 - 2t + 1)) = 10$
$\Leftrightarrow \frac{1}{2}g(2t - 1) = 10$
$\Leftrightarrow 2t - 1 = \frac{20}{g} \approx \frac{20}{10} = 2$
$\Leftrightarrow 2t = 3$
$\Leftrightarrow t = 1.5 s$.
Vậy hai viên bi gặp nhau sau 1.5s kể từ khi Giang thả viên bi A.
Khi đó, thời gian viên bi B rơi là $t-1$.
Quãng đường viên bi A rơi là $s_A = \frac{1}{2}gt^2$ (1).
Quãng đường viên bi B rơi là $s_B = \frac{1}{2}g(t-1)^2$ (2).
Theo đề bài, $s_A - s_B = 10$ (3).
Thay (1) và (2) vào (3) ta có:
$\frac{1}{2}gt^2 - \frac{1}{2}g(t-1)^2 = 10$
$\Leftrightarrow \frac{1}{2}g(t^2 - (t^2 - 2t + 1)) = 10$
$\Leftrightarrow \frac{1}{2}g(2t - 1) = 10$
$\Leftrightarrow 2t - 1 = \frac{20}{g} \approx \frac{20}{10} = 2$
$\Leftrightarrow 2t = 3$
$\Leftrightarrow t = 1.5 s$.
Vậy hai viên bi gặp nhau sau 1.5s kể từ khi Giang thả viên bi A.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Chuyển động của viên đạn có thể được phân tích thành hai thành phần: chuyển động theo phương ngang (với vận tốc không đổi) và chuyển động theo phương dọc (rơi tự do).
Thời gian rơi của viên đạn được tính bằng công thức:
$t = \sqrt{\frac{2h}{g}} = \sqrt{\frac{2 \cdot 180}{10}} = \sqrt{36} = 6$ s
Vận tốc theo phương dọc khi chạm đất là:
$v_y = gt = 10 \cdot 6 = 60$ m/s
Vận tốc tổng hợp khi chạm đất là $v = 100$ m/s, và nó là hợp của vận tốc ngang $v_x$ (vận tốc ban đầu) và vận tốc dọc $v_y$.
Áp dụng định lý Pythagoras:
$v^2 = v_x^2 + v_y^2$
Suy ra:
$v_x = \sqrt{v^2 - v_y^2} = \sqrt{100^2 - 60^2} = \sqrt{10000 - 3600} = \sqrt{6400} = 80$ m/s
Vậy vận tốc ban đầu của viên đạn là 80 m/s.
Thời gian rơi của viên đạn được tính bằng công thức:
$t = \sqrt{\frac{2h}{g}} = \sqrt{\frac{2 \cdot 180}{10}} = \sqrt{36} = 6$ s
Vận tốc theo phương dọc khi chạm đất là:
$v_y = gt = 10 \cdot 6 = 60$ m/s
Vận tốc tổng hợp khi chạm đất là $v = 100$ m/s, và nó là hợp của vận tốc ngang $v_x$ (vận tốc ban đầu) và vận tốc dọc $v_y$.
Áp dụng định lý Pythagoras:
$v^2 = v_x^2 + v_y^2$
Suy ra:
$v_x = \sqrt{v^2 - v_y^2} = \sqrt{100^2 - 60^2} = \sqrt{10000 - 3600} = \sqrt{6400} = 80$ m/s
Vậy vận tốc ban đầu của viên đạn là 80 m/s.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP