JavaScript is required

Câu hỏi:

Tìm câu sai trong các câu sau đây: Số Avogadro là

A. số phân tử (hay nguyên tử) có trong 22,4 lít khí ở điều kiện tiêu chuẩn (0°C, 1atm).

B. số phân tử (hay nguyên tử) có trong 1 mol khí.

C. số phân tử (hay nguyên tử) có trong 1 đơn vị khối lượng khí.

D. số nguyên tử có trong 12 g carbon 12.
Trả lời:

Đáp án đúng: C


Số Avogadro là số lượng nguyên tử có trong 12g carbon-12, và cũng là số lượng phân tử (hoặc nguyên tử) có trong 1 mol chất. Lựa chọn A đúng vì 22.4 lít là thể tích mol ở điều kiện tiêu chuẩn. Lựa chọn B đúng vì định nghĩa của mol. Lựa chọn C sai vì số Avogadro không liên quan đến '1 đơn vị khối lượng khí' mà là số lượng hạt trong một mol chất. Lựa chọn D đúng theo định nghĩa về số Avogadro.

Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài

Câu hỏi liên quan

Lời giải:
Đáp án đúng: D
Số mol khí helium là: $n = \frac{N}{N_A} = \frac{3,01.10^{23}}{6,02.10^{23}} = 0,5$ mol.
Khối lượng helium là: $m = n.M = 0,5 \times 4 = 2$ g. Vậy đáp án đúng là C.
Lời giải:
Đáp án đúng:
a) Phát biểu đúng. Khí không có hình dạng và thể tích riêng, mà chiếm toàn bộ bình chứa.

b) Phát biểu đúng. Tính bành trướng là đặc tính của chất khí.

c) Phát biểu đúng. Đây là nội dung định luật Boyle-Mariotte: $P_1V_1 = P_2V_2$ hay khi $P$ tăng thì $V$ giảm.

d) Phát biểu đúng. Do khoảng cách giữa các phân tử khí lớn hơn nhiều so với chất rắn và lỏng, nên khối lượng riêng nhỏ hơn.
Lời giải:
Đáp án đúng:
  • a) Đúng: Định nghĩa mol là lượng chất chứa số Avogadro các hạt (nguyên tử, phân tử, ion...). Số Avogadro là số nguyên tử có trong 12g carbon-12.
  • b) Đúng: Số Avogadro là số hạt có trong 1 mol của bất kỳ chất nào, có giá trị xấp xỉ $6.022 \times 10^{23}$.
  • c) Đúng: Khối lượng mol là khối lượng của 1 mol chất, có đơn vị là g/mol.
  • d) Sai: Khối lượng mol của O2 là 32 g/mol. Khối lượng của một phân tử O2 là $\frac{32}{6.022 \times 10^{23}} \approx 5.31 \times 10^{-23}$ g.
Vậy, phát biểu d) sai.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Đề bài yêu cầu tìm tốc độ trung bình của phân tử khí. Vì phân tử khí va chạm vào thành bình 4000 lần mỗi giây, và sau mỗi va chạm tốc độ không đổi, ta có thể tính tốc độ trung bình bằng cách lấy tổng quãng đường đi được trong một giây.

Quãng đường giữa hai lần va chạm xấp xỉ bằng đường kính của bình cầu: $d = 0,10$ m.

Vậy, tổng quãng đường đi được trong một giây là: $s = 4000 imes d = 4000 imes 0,10 = 400$ m.

Do đó, tốc độ trung bình của phân tử khí là: $v = s/t = 400/1 = 400$ m/s.
Lời giải:
Đáp án đúng:
Vì đây là một câu hỏi tự luận, nên không có các lựa chọn để chọn đáp án đúng. Dưới đây là hướng dẫn giải:

a) Tính số phân tử trong 0,01g nước:

* Khối lượng mol của nước ($H_2O$) là $18 g/mol$ (2*1 + 16 = 18).
* Số mol trong 0,01g nước là: $n = \frac{m}{M} = \frac{0.01}{18} \approx 0.000556 mol$.
* Số phân tử trong 0,000556 mol nước là: $N = n * N_A = 0.000556 * 6.022 * 10^{23} \approx 3.35 * 10^{20}$ phân tử (với $N_A$ là số Avogadro).

b) Tính số phân tử thoát ra trong một giây:

* Giọt nước bay hơi trong 1 giờ (3600 giây).
* Số phân tử thoát ra trong 1 giây là: $\frac{3.35 * 10^{20}}{3600} \approx 9.3 * 10^{16}$ phân tử/giây.
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 2:
Chuyển động của các hạt phấn hoa trong thí nghiệm của Brown chứng tỏ
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 3:
Hãy phán đoán xem, trong thí nghiệm Brown, nếu ta tăng nhiệt độ của nước thì các hạt phấn hoa chuyển động như thế nào?
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP
Câu 4:
Khi xịt nước hoa ở một góc của căn phòng thì ta vẫn ngửi được hương thơm ở một vị trí khác, vì
Lời giải:
Bạn cần đăng ký gói VIP để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn. Nâng cấp VIP